Nhiễm trùng đường tiểu là gì
Bài viết sau đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về căn bệnh này cũng như cách điều trị, phòng ngừa hữu hiệu. Show Tìm hiểu chungNhiễm trùng đường tiết niệu hay nhiễm trùng đường tiểu là gì?Đường tiết niệu hình thành từ nhiều cơ quan, bao gồm:
Bất kỳ sự tấn công của các vi sinh vật gây bệnh nào đến bốn bộ phận trên đều được gọi là nhiễm trùng đường tiết niệu (còn gọi nhiễm trùng đường tiểu hoặc viêm đường tiết niệu). Phần lớn trường hợp, nhiễm trùng tiểu chủ yếu diễn ra ở đường tiết niệu dưới, bao gồm niệu đạo và bàng quang. Mặc dù nhiễm trùng ở niệu quản và thận tương đối hiếm gặp, nhưng so với nhiễm trùng bàng quang hay niệu đạo, tình trạng này nguy hiểm hơn. Dấu hiệu và triệu chứngDấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu là gì?Các triệu chứng viêm đường tiết niệu bao gồm:
Tuy nhiên, dấu hiệu viêm đường tiết niệu còn có thể khác nhau, tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính (nam thường bị đau trực tràng, còn nữ hay bị đau ở vùng chậu), tình trạng sức khỏe của người bệnh cũng như bộ phận bị nhiễm trùng, chẳng hạn như: Bàng quang
Niệu đạo
Thận
Bác sĩ khuyến cáo mọi người nên đến bệnh viện để được kiểm tra và điều trị ngay lập tức nếu nghi ngờ bản thân bị nhiễm trùng thận. Niệu quản Bộ phận này rất khó để các vi sinh vật gây bệnh tấn công nên nhiễm trùng niệu quản rất hiếm khi xảy ra. Do đó, các chuyên gia vẫn chưa rõ các biểu hiện đặc trưng cho trường hợp này. Triệu chứng viêm đường tiết niệu ở người đang đặt ống thông điều trị cho bệnh lý khác hoặc người cao tuổi thường là thay đổi hành vi (bối rối, kích động), tiểu không kiểm soát tồi tệ hơn bình thường, run. Điều này gây nhiều khó khăn cho bác sĩ trong việc chẩn đoán bệnh. Sẽ khó để phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Chúng thường gặp những triệu chứng không điển hình như sốt, cáu gắt, không chịu bú, đổ mồ hôi, tè dầm. Nguyên nhânCác nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệuVi sinh vật là tác nhân chính gây nhiễm trùng đường tiểu, hầu hết là vi khuẩn. Tuy nhiên, đôi khi bạn cũng có thể mắc bệnh do nhiễm nấm hoặc virus. Theo bác sĩ, phần lớn tình trạng viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) – loại vi khuẩn có trong hệ tiêu hóa gây ra, chủ yếu ở bàng quang. Chlamydia và Mycoplasma cũng góp phần dẫn đến bệnh nhưng thường ở niệu đạo. Nguy cơ gây bệnhTheo cấu tạo sinh học, so với nam giới, đường tiết niệu của nữ thường ngắn hơn và gần với hậu môn nên cũng dễ bị nhiễm trùng hơn. Có 20% phụ nữ từng bị nhiễm trùng đường tiết niệu ít nhất một lần trong đời.
Kiểm tra bằng que thử cũng thường được sử dụng. Nitrite niệu dương tính trên một mẫu nước tiểu tươi (sự nhân lên của vi khuẩn trong lọ đựng bệnh phẩm khiến kết quả không đáng tin cậy nếu mẫu không được xét nghiệm nhanh) rất đặc hiệu đối với UTI, nhưng xét nghiệm không nhạy. Các thử nghiệm men esterase của bạch cầu rất đặc hiệu với sự hiện diện của > 10 WBCs/mcL và khá nhạy. Ở phụ nữ trưởng thành mắc UTI không phức tạp với các triệu chứng điển hình, hầu hết các bác sỹ lâm sàng đều cho rằng xét nghiệm dương tính trên soi kính hiển vi và que thử là đủ; trong những trường hợp này, việc tìm ra các căn nguyên cụ thể dựa vào nuôi cấy dường như không làm thay đổi cách điều trị nhưng sẽ tăng chi phí đáng kể.
Cấy nước tiểu được khuyến cáo ở những bệnh nhân có các đặc điểm và triệu chứng gợi ý UTI phức tạp hoặc chỉ định điều trị vi khuẩn niệu. Dưới đây là các trường hợp được khuyến cáo:
Các mẫu nước tiểu có lượng lớn các tế bào biểu mô được coi là bị nhiễm bẩn và không giúp ích cho việc nuôi cấy. Một mẫu nước tiểu không bị nhiễm bẩn mới được dùng để nuôi cấy. Nuôi cấy mẫu nước tiểu buổi sáng có nhiều khả năng phát hiện UTI. Các mẫu nước tiểu được để ở nhiệt độ phòng > 2 giờ có thể mang lại kết quả đếm khuẩn lạc cao giả tạo do sự nhân lên của vi khuẩn. Tiêu chuẩn nuôi cấy dương tính bao gồm việc phân lập một chủng vi khuẩn duy nhất từ mẫu nước tiểu giữa dòng sạch, hoặc mẫu nước tiểu dẫn lưu trực tiếp từ bàng quang.
Trong trường hợp bệnh nhân có triệu chứng, tiêu chuẩn nuôi cấy là:
Kết quả nuôi cấy dương tính, bất kể số khuẩn lạc là bao nhiêu, trong một mẫu thu được bằng chọc bàng quang trên xương mu nên được coi là dương tính thật.
Đôi khi nhiễm trùng đường niệu xuất hiện dù số lượng khuẩn lạc thấp, có thể là do điều trị kháng sinh trước đó, nước tiểu pha loãng (tỉ trọng < 1,003), hoặc tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu trong trường hợp bị viêm nặng. Việc lặp lại nuôi cấy cải thiện độ chính xác chẩn đoán dương tính, nghĩa là, có thể phân biệt giữa hiện tượng bội nhiễm và kết quả dương tính thật. Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh rất phổ biến, xuất hiện trên 50 – 60% phụ nữ và đứng thứ 3 trong các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em. Bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị dứt điểm, tình trạng viêm nhiễm có thể gây nên nhiều biến chứng như áp xe quanh thận, nhiễm trùng huyết… Nhiễm trùng đường tiết niệu hay nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng tiểu (Urinary Tract Infection – UTI) là tình trạng viêm nhiễm ở bất kỳ bộ phận nào của hệ tiết niệu – thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Trong đó, hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn thường liên quan đến đường tiết niệu dưới gồm bàng quang và niệu đạo. (1) Nhiễm trùng bàng quang có thể gây nên những cơn đau đớn và cảm giác khó chịu. Tuy nhiên, hậu quả nghiêm trọng sẽ xảy ra nếu nhiễm trùng đường tiểu lây lan đến thận. Thông thường, bác sĩ sẽ điều trị bệnh đường tiết niệu bằng thuốc kháng sinh. Nhưng các chuyên gia tiết niệu khuyên nên thực hiện nguyên tắc “phòng bệnh hơn chữa bệnh” để giúp ngăn ngừa nguy cơ bị nhiễm trùng hiệu quả hơn. Hệ tiết niệu phối hợp với phổi, da, ruột… duy trì sự cân bằng của các chất hóa học và nước trong cơ thể. Một người trưởng thành loại bỏ khoảng 800 – 2.000 ml/ngày dựa trên lượng chất lỏng tiêu thụ hàng ngày, tương đương 2 lít. Cơ quan chính của hệ tiết niệu là thận, bộ phận hình hạt đậu nằm ngay dưới khung xương sườn ở giữa lưng. Thận có vai trò loại bỏ urê – chất thải được hình thành do sự phân hủy protein – ra khỏi máu thông qua các đơn vị lọc nhỏ gọi là nephron. Mỗi nephron bao gồm một quả bóng được hình thành từ các mao mạch máu nhỏ, được gọi là cầu thận. Một ống nhỏ được gọi là ống thận. Urê cùng với nước và các chất thải khác tạo thành nước tiểu khi nó đi qua các nephron và xuống các ống thận của thận. Từ thận, nước tiểu đi xuống hai ống mỏng, được gọi là niệu quản, đến bàng quang. Niệu quản dài khoảng 20 – 25 cm. Các cơ ở thành niệu quản liên tục co thắt và thư giãn để đẩy nước tiểu ra khỏi thận, tránh nước tiểu ứ đọng gây nhiễm trùng thận. Một lượng nhỏ nước tiểu được thải vào bàng quang từ niệu quản khoảng 10-15 giây/lần. Bàng quang là một cơ quan rỗng, hình quả bóng nằm trong khung chậu. Nó được giữ cố định bởi hệ thống dây chằng gắn với các cơ quan khác và xương chậu. Bàng quang lưu trữ nước tiểu cho đến khi não, báo hiệu đã sẵn sàng để thải ra ngoài. Bàng quang khỏe mạnh có thể chứa tới gần nửa lít nước tiểu trong 2-5 giờ. Để ngăn rò rỉ, các cơ tròn được gọi là cơ vòng, đóng chặt xung quanh lỗ bàng quang vào niệu đạo. Sự khác biệt duy nhất giữa hệ tiết niệu của phụ nữ và nam giới là độ dài của niệu đạo. Ở nữ giới, niệu đạo dài khoảng 3,8-5,1 cm, nằm giữa âm vật và âm đạo. Ở nam giới, chiều dài niệu đạo vào khoảng 20 cm, chạy theo chiều dài của dương vật và mở ra ở cuối dương vật. Niệu đạo của nam giới dùng để đào thải nước tiểu, cũng truyền tinh dịch trong quá trình xuất tinh. Do cấu tạo của hệ tiết niệu nên phụ nữ có nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu cao hơn nam giới. Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào bộ phận nào của đường tiết niệu bị viêm nhiễm (2). Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phía dưới ảnh hưởng đến niệu đạo và bàng quang. Do đó, các biểu hiện của nhiễm trùng đường tiểu bao gồm:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phía trên ảnh hưởng đến thận. Chúng có thể đe dọa tính mạng nếu vi khuẩn di chuyển từ thận bị nhiễm trùng vào máu. Tình trạng này được gọi là urosepsis, có thể gây ra hạ huyết áp, sốc và tử vong. Các triệu chứng của nhiễm khuẩn đường tiểu trên bao gồm:
Người bị viêm bể thận cấp thường có những biểu hiện xuất hiện đột ngột như: sốt cao rét run, kèm theo đau đầu và mệt mỏi, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu có mủ. Bên cạnh đó, người bệnh có những cơn đau vùng hông và có thể xuất hiện cơn đau quặn thận. Người bị viêm bàng quang thường có những triệu chứng gồm: mắc tiểu thường xuyên nhưng mỗi lần tiểu lại ít, nóng rát khi tiểu, nước tiểu có thể có máu và mùi khó chịu, vùng chậu đau và sốt nhẹ… Nếu bị viêm niệu đạo, người bệnh cũng sẽ có một số triệu chứng tương tự như đã đề cập ở trên như tiểu khó, tiểu gấp, đi tiểu thường xuyên, sốt hay ớn lạnh… Với nữ giới, người bệnh có thể đau khi quan hệ tình dục, dịch tiết âm đạo bất thường. Ở nam giới sẽ có cảm giác nóng rát khi đi tiểu, xuất hiện máu hoặc tinh dịch trong nước tiểu, đau khi xuất tinh hay nổi hạch ở bẹn… Nhiễm trùng đường tiết niệu thường xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu qua niệu đạo và bắt đầu tăng tốc phát triển trong bàng quang. Mặc dù hệ thống tiết niệu đã được thiết kế để ngăn chặn những “kẻ xâm lược” này, nhưng các biện pháp phòng thủ đôi khi trở nên thất bại. Khi điều đó xảy ra, vi khuẩn sẽ được giữ lại và phát triển thành các ổ viêm tại hệ tiết niệu. (3) Nhiễm trùng bàng quang hay viêm bàng quang thường do Escherichia coli (E. coli), một loại vi khuẩn được tìm thấy trong đường tiêu hóa, gây ra. Tình trạng này xảy ra khi vi khuẩn được lây lan từ hậu môn đến niệu đạo. Bên cạnh đó, do cấu tạo niệu đạo của phụ nữ gần với âm đạo nên các tác nhân gây ra bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) dễ tấn công niệu đạo gây viêm. Như đã nói nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp ở phụ nữ. Các yếu tố nguy cơ cụ thể của phụ nữ bao gồm:
Trước khi đưa ra phác đồ điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm dưới đây: (4)
Khi được điều trị kịp thời và đúng cách, nhiễm trùng tiết niệu hiếm khi dẫn đến biến chứng. Ngược lại, trong trường hợp điều trị không hiệu quả hoặc quá muộn, tình trạng này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Các biến chứng có thể bao gồm:
“Thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị đầu tiên cho nhiễm trùng đường tiết niệu. Về đơn thuốc điều trị viêm đường tiết niệu, các nhóm thuốc và thời gian dùng trong bao lâu còn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và loại vi khuẩn được tìm thấy trong nước tiểu của người bệnh”, PGS Vũ Lê Chuyên chia sẻ. Các phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ viêm nhiễm: (5) Các loại thuốc thường được khuyên dùng cho các trường hợp nhiễm trùng tiểu đơn giản bao gồm:
Nhóm thuốc kháng sinh được gọi là fluoroquinolones – chẳng hạn như ciprofloxacin (Cipro), levofloxacin và các loại khác – thường không được khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm trùng đơn giản. Lý do là bởi rủi ro của chúng quá lớn. Trong một số trường hợp tình trạng nhiễm trùng diễn tiến phức tạp hoặc nhiễm trùng ở thận, bác sĩ có thể kê đơn thuốc fluoroquinolone, nếu không có lựa chọn điều trị nào khác. Thông thường, các triệu chứng viêm do viêm sẽ giảm rõ ràng trong vài ngày sau khi bắt đầu điều trị. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất, người bệnh có thể phải tiếp tục dùng thuốc trong một tuần hoặc nhiều hơn. Đối với tình trạng nhiễm trùng không biến chứng xảy ra khi người bệnh đang khỏe mạnh, bác sĩ có thể đề nghị một đợt điều trị kháng sinh ngắn hơn trong 1-3 ngày. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể chỉ định dùng thêm thuốc giảm đau để giảm khó chịu cho người bệnh khi đi tiểu, nhờ làm tê bàng quang và niệu đạo. Trong trường hợp bạn thường nhiễm trùng tiểu nhiều lần, các bác sĩ có thể đề xuất các phương pháp điều trị chuyên biệt như:
Đối với người bị nhiễm trùng mức độ nặng, bạn có thể cần điều trị bằng những loại thuốc kháng sinh đã đề cập ở trên và tiêm tĩnh mạch tại bệnh viện.
Việc phòng bệnh bao giờ cũng đơn giản và hiệu quả hơn chữa bệnh. Vì thế, bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn sau đây để làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
Trong trường hợp đã bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, không nên quá lo lắng. Thay vào đó hãy tự chăm sóc hoặc giảm cảm giác khó chịu cho người thân bằng những lời khuyên sau đây:
Khoa Tiết niệu BVĐK Tâm Anh TP.HCM quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, giỏi chuyên môn, tận tâm; tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát. Đặc biệt, thế mạnh của Khoa Tiết niệu còn ở các phẫu thuật nội soi sỏi thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Với sự hỗ trợ của hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực giúp chẩn đoán và điều trị viêm đường tiết niệu hiệu quả, giải phóng bạn khỏi những trở ngại của bệnh tật, nhanh chóng quay trở về với cuộc sống thường nhật. Để đặt lịch khám và chữa nhiễm khuẩn đường tiết niệu với các chuyên gia đầu ngành tại Khoa Tiết niệu, hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Tuy có nguy cơ dễ tái phát, nhưng nhiễm trùng đường tiết niệu là một bệnh lý có thể được chữa khỏi hoàn toàn, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Vì thế, ngoài chú ý các biện pháp phòng ngừa như trên, bạn cũng nên quan tâm đến những mọi biểu hiện của cơ thể để kịp thời thăm khám và điều trị. |