Quốc gia nào đi đầu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ

  • Xem đáp án Lớp 12 MÔN HÓA

  • Xem đáp án Lớp 12 MÔN HÓA

  • Xem đáp án Lớp 12 MÔN HÓA

  • Xem đáp án Lớp 12 MÔN HÓA

  • Xem đáp án Lớp 12 MÔN HÓA

Kể từ chuyến bay vào vũ trụ đầu tiên của nhà du hành vũ trụ Liên Xô Yuri Gagarin[1], hiện nay đã có 39 quốc gia có công dân bay vào không gian. Danh sách dưới đây là thời gian biểu các chuyến bay đầu tiên vào vũ trụ theo quốc gia, ngày được ghi trong bảng là ngày tính theo Giờ phối hợp quốc tế (UTC).

Quốc gia nào đi đầu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ
Liên Xô
Yuri Gagarin[1] Vostok 1 12 tháng 4 năm 1961 Liên Xô
Hoa Kỳ Alan Shepard MR-3 5 tháng 5 năm 1961 Hoa Kỳ
Thập niên 1970
Tiệp Khắc Vladimír Remek[4] Soyuz 28 2 tháng 3 năm 1978 Liên Xô
Ba Lan Mirosław Hermaszewski Soyuz 30 27 tháng 6 năm 1978 Liên Xô
Đông Đức Sigmund Jähn Soyuz 31 26 tháng 8 năm 1978 Liên Xô
Bulgaria Georgi Ivanov Soyuz 33 10 tháng 4 năm 1979 Liên Xô
Thập niên 1980
Hungary Bertalan Farkas Soyuz 36 26 tháng 5 năm 1980 Liên Xô
Việt Nam Phạm Tuân Soyuz 37 23 tháng 7 năm 1980 Liên Xô
Cuba Arnaldo Tamayo Méndez Soyuz 38 18 tháng 9 năm 1980 Liên Xô
Mông Cổ Jügderdemidiin Gürragchaa Soyuz 39 22 tháng 3 năm 1981 Liên Xô
România Dumitru Prunariu Soyuz 40 14 tháng 5 năm 1981 Liên Xô
Pháp Jean-Loup Chrétien Soyuz T-6 24 tháng 6 năm 1982 Liên Xô
Tây Đức Ulf Merbold STS-9 28 tháng 11 năm 1983 Hoa Kỳ
Ấn Độ Rakesh Sharma Soyuz T-11 3 tháng 4 năm 1984 Liên Xô
Canada Marc Garneau STS-41-G 5 tháng 10 năm 1984 Hoa Kỳ
Ả Rập Xê Út Salman al-Saud STS-51-G 17 tháng 6 năm 1985 Hoa Kỳ
Hà Lan Wubbo Ockels STS-61-A 30 tháng 10 năm 1985 Hoa Kỳ
México Rodolfo Neri Vela STS-61-B 26 tháng 11 năm 1985 Hoa Kỳ
Syria Muhammed Faris Soyuz TM-3 22 tháng 7 năm 1987 Liên Xô
Afghanistan Abdul Ahad Mohmand Soyuz TM-6 29 tháng 8 năm 1988 Liên Xô
Thập niên 1990
Nhật Bản Toyohiro Akiyama Soyuz TM-11 2 tháng 12 năm 1990 Liên Xô
Vương quốc Anh Helen Sharman Soyuz TM-12 18 tháng 5 năm 1991 Liên Xô
Áo Franz Viehböck Soyuz TM-13 2 tháng 10 năm 1991 Liên Xô
Nga Alexandr Kaleri[2]
Alexandr Viktorenko[2]
Soyuz TMA-14 17 tháng 3 năm 1992 Nga
Bỉ Dirk Frimout STS-45 24 tháng 3 năm 1992 Hoa Kỳ
Ý Franco Malerba STS-46 31 tháng 7 năm 1992 Hoa Kỳ
Thụy Sĩ Claude Nicollier STS-46 31 tháng 7 năm 1992 Hoa Kỳ
Kazakhstan Talgat Musabayev[2] Soyuz TM-19 1 tháng 7 năm 1993 Nga
Ukraina Leonid Kadenyuk[2] STS-87 19 tháng 11 năm 1997 Hoa Kỳ
Tây Ban Nha Pedro Duque STS-95 29 tháng 10 năm 1998 Hoa Kỳ
Slovakia Ivan Bella Soyuz TM-29 20 tháng 2 năm 1999 Nga
Thập niên 2000
Nam Phi Mark Shuttleworth Soyuz TM-34 25 tháng 4 năm 2002 Nga
Israel Ilan Ramon[6] STS-107 6 tháng 1 năm 2003 Hoa Kỳ
Trung Quốc Dương Lợi Vĩ Thần Châu 5 15 tháng 10 năm 2003 Trung Quốc
Brasil Marcos Pontes Soyuz TMA-8 30 tháng 3 năm 2006 Nga
Iran Anousheh Ansari Soyuz TMA-9 18 tháng 9 năm 2006 Nga
Thụy Điển Christer Fuglesang STS-116 10 tháng 12 năm 2006 Hoa Kỳ
Malaysia Sheikh Muszaphar Shukor Soyuz TMA-11 10 tháng 10 năm 2007 Nga
Hàn Quốc Yi So-yeon Soyuz TMA-12 8 tháng 4 năm 2008 Nga
Thập niên 2010
Đan Mạch Andreas Mogensen Soyuz TMA-18M 2 tháng 9 năm 2015 Nga
Kazakhstan Aidyn Aimbetov Soyuz TMA-18M 2 tháng 9 năm 2015 Nga

Ghi chúSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “FAI Award: The Yuri A. Gagarin Gold Medal”. Fédération Aéronautique Internationale. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2007.

Khoa Học Vũ trụ

Bài Viết Liên Quan