Tranh chấp trong kinh doanh thương mại là gì
Tranh chấp kinh tế là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Show
Tranh chấp kinh tế là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanhThương lượngLà hình thức giải quyết tranh chấp thường không cần đến vai trò tác động của bên thứ 3. Đặc điểm cơ bản của hình thức giải quyết tranh chấp này là các bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng. Hoà giảiLà hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 đóng vai trò làm trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hoà. Cũng như thương lượng hoà giải là giải pháp tự nguyện tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên tham gia tranh chấp. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tàiLà hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài với tư cách là bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt xumg đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tham gia tranh chấp phải thực hiện Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng toà ánLà hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan toà án của nhà nước thực hiện. Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp thông qua toà án được tiến hành khi mà việc áp dụng biện pháp thương lượng hoặc hoà giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không thoả thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua tòa ánKhái niệm vụ án kinh tếVụ án kinh tế là những tranh chấp kinh tế do 1 trong các bên khởi kiện ra toà án để yêu cầu toà án bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tếCơ cấu tổ chức của toà ánCơ cấu tổ chức của tòa án
Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tếThẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế có thể phân thành:
Thẩm quyền của toà án theo cấp được quy định như sau
Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổToà có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế là toà án nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú. Trong trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản thì toà án nơi có bất động sản giải quyết. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơnNguyên đơn có quyền lựa chọn toà án để yêu cầu giải quyết vụ án trong một số trường hợp.
Trong các trường hợp trên nguyên đơn chọn toà án nào thì toà án đó có thẩm quyền giải quyết vụ án. Các nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết các vụ án kinh tếNguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sựThể hiện:
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luậtNguyên tắc toà án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh, thu nhập chứng cứKhi giải quyết các vụ án kinh tế, toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự có nghĩa vụ cung cấp và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp quyền lợi bị vi phạm mà đương sự không yêu cầu toà án giải quyết thì toà không có trách nhiệm giải quyết. Nguyên tắc hoà giảiKhi có tranh chấp các đương sự tự hoà giải với nhau khi không hoà giải được mới yêu cầu toà án can thiệp. Ngay cả khi đương sự yêu cầu toà án giải quyết các đương sự cũng vẫn có quyền hoà giải. Trong quá trình giải quyết vụ án toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải để các bên thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Chỉ khi nào toà không thể hoà giải được mới cần đưa ra phán quyết. Nguyên tắc giải quyết vụ án kinh tế nhanh chóng kịp thờiNguyên tắc xét xử công khaiXét xử công khai là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của toà án. Việc xét xử các vụ án kinh tế cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Nhưng trong một số trường hợp nhất định các vụ án kinh tế có thể được xét xử kín. Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tếKhởi kiện và thụ lý vụ án kinh tếKhởi kiệnPháp luật quy định: quyền khởi kiện một vụ án là quyền của cá nhân hoặc pháp nhân có đủ tư cách của một chủ thể kinh doanh và có quyền và lợi ích hợp pháp bị tranh chấp hoặc bị xâm phạm. Để khởi kiện vụ án kinh tế, người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải quyết vụ án kinh tế trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp. Nếu quá thời hạn trên đương sự mất quyền khởi kiện. Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho các yêu cầu của nguyên đơn. Toà bác đơn kiện trong các trường hợp sau:
Thụ lý vụ ánLà việc thẩm phán chấp nhận đơn của người khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý vụ án của toà án để giải quyết. Toà án sẽ thụ lý vụ án với những điều kiện sau:
Chuẩn bị xét xử
Toà quyết định tạm đình giải quyết vụ án trong các trường hợp sau
Toà quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp sau:
Phiên toà sơ thẩm
Thủ tục phúc thẩmPhúc thẩm vụ án kinh tế là việc toà án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quyết định của pháp luật. Đương sự hoặc người đại diện đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày toà án tuyên án hoặc ra quyết định . Viện trưởng Viện kiểm soát cùng cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị, thời hạn kháng nghị là 10 ngày (đối với Viện kiểm soát cùng cấp) hoặc 20 ngày (đối với Viện kiểm soát cấp trên) kể từ ngày toà tuyên án hoặc ra quyết định. Thủ tục xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luậtGiám đốc thẩmThẩm quyền giám đốc thẩm bao giờ cũng thuộc về toà án cấp trên trực tiếp của toà án đã ra bản án, quyết định xét xử giám đốc thẩm. Cụ thể:
Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ để kháng nghị:
Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Thời hạn kháng nghị là 9 tháng kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật Hội đồng xét xử có quyền:
Thủ tục tái thẩmKhách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Là Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ để kháng nghị:
Người có thẩm quyền kháng nghị:
Thẩm quyền xét xử theo thủ tục tái thẩm: Giống như thủ tục giám đốc thẩm. Hội đồng xét xử có quyền:
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua trọng tàiGiải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tếTrọng tài kinh tế
Thẩm quyền của trọng tài kinh tế
Tố tụng trọng tài kinh tế
Hiệu lực của phán quyếtQuyết định giải quyết của hội đồng trọng tài hoặc của trọng tài viên có hiệu lực thi hành không bị kháng cáo, kháng nghị nhưng trong trường hợp quyết định trọng tài không được một bên chấp hành thì bên kia có quyền yêu cầu toà án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế quốc tếTrọng tài kinh tế quốc tế
Thẩm quyềnTrung tâm trọng tài quốc tế có thẩm quyền Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế như tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng đầu tư, du lịch, vận tải và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ, tín dụng và thanh toán quốc tệ khi mà một hay các bên đương sự là thể nhân hay pháp nhân nước ngoài Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ những quan hệ trong nước nếu các bên đương sự thoả thuận đưa ra trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam để giải quyết. (Trung tâm trọng tài quốc tế được mở rộng thêm thẩm quyền này theo quyết định số 144/TTg ngày 16/2/96 Nguyên tắc tố tụng
Hiệu lực của phán quyếtKết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hoà giải hoặc 1 phán quyết trọng tài. Phán quyết của trọng tài quốc tế là chung thẩm không thể kháng cáo trước bất cứ Toà án hay tổ chức nào khác. Các bên phải tự nguyện thi hành trong thời hạn được quy định trong phán quyết. Nếu phán quyết không được tự nguyện thi hành trong thời hạn được quy định thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế. |