Trợ cấp kinh nguyệt có tính thuế TNCN không

Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế đã trừ đi các khoản giảm trừ. Để tính thu nhập chịu thuế, người nộp thuế phải lấy tổng thu nhập trừ các khoản thu nhập được miễn thuế. Vậy những khoản thu nhập nào sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không phải tính thuế thu nhập cá nhân:

- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Trợ cấp kinh nguyệt có tính thuế TNCN không
Nhiều khoản phụ cấp, trợ cấp của người lao động sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Trước thắc mắc về việc giảm thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Bộ Tài chính cho biết, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, cá nhân được trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trừ đi mức giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ (nếu có)…, số còn lại mới là thu nhập làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

Vì vậy, theo Bộ Tài chính, đối với các cá nhân là người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nếu bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải nộp thuế. Các khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm... cũng không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Các khoản tiền, hỗ trợ khác

Theo điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

- Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.

- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.

- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần

- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

- Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.

- Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

- Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hạnh Nguyên (Tổng hợp)

Trợ cấp kinh nguyệt có tính thuế TNCN không

Cơ cấu tiền lương của công chức sẽ khoảng 70% tổng quỹ lương là lương cơ bản; Khoảng 30% tổng quỹ lương là các khoản phụ cấp...

Chế độ thai sản là một trong những chế độ đặc biệt dành cho phụ nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, rất nhiều người lao động vẫn còn thắc mắc liệu mức tiền hưởng đó có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Chúng ta cùng đi tìm lời giải đáp cho thắc mắc trên nhé!

Tiền hưởng chế độ thai sản có phải đóng thuế TNCN?

      Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 1 loại thuế trực thu, thuế được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

      Tiền hưởng chế độ thai sản có phải đóng thuế TNCN không? Căn cứ vào Điểm b.6, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/08/2013 quy định:

      Các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương phải chịu thuế TNCN trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.

- Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng.

- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

      Như vậy, theo quy định thì khoản tiền hưởng chế độ thai sản không phải đóng thuế TNCN. Ngoài ra còn có rất nhiều các khoản trợ cấp và phụ cấp khác cũng không phải đóng thuế TNCN.

Trợ cấp kinh nguyệt có tính thuế TNCN không

Các khoản trợ cấp, các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương không phải chịu thuế TNCN khác

      Bên cạnh các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương không phải chịu thuế TNCN nêu trên còn có các loại trợ cấp, phụ cấp không phải chịu thuế TNCN khác gồm:

- Khoản trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

- Khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

- Khoản phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

- Khoản phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

- Khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

- Khoản trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

- Khoản phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

- Khoản trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Mức tiền hưởng chế độ thai sản

      Mức tiền hưởng chế độ thai sản được chia làm nhiều trường hợp, đối với mỗi trường hợp khác nhau sẽ có mức hưởng trợ cấp thai sản khác nhau.

Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

      Căn cứ theo quy định tại Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức tiền hưởng chế độ thai sản 1 lần như sau:

- Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì người cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Mức hưởng chế độ thai sản

      Lao động nữ sinh con đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 39, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Mức hưởng chế độ thai sản mỗi tháng của lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

Như vậy mức tiền hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

Mức hưởng = (100% x Mbq6t x T) + (2 x Lương cơ sở)

Trong đó

Mbq6t: là mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

T: Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi

Ví dụ:

Chị Nguyễn Thị A làm việc cho doanh nghiệp về may mặc và tham gia BHXH bắt buộc. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của chị A là 5 triệu đồng/tháng. Chị A nghỉ sinh 06 tháng và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ở thời điểm hiện tại mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng.

=> Tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ là: 5 triệu x 6 tháng + 2 x 1,49 triệu = 32,980 triệu VNĐ.

Trong trường hợp lao động nữ sinh con nhưng chỉ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản một lần:

=> Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,98 triệu đồng.

      Như vậy tiền hưởng chế độ thai sản hoàn toàn không phải đóng thuế TNCN, người lao động hoàn toàn có thể yên tâm và không cần lo lắng khi điều kiện kinh tế còn khó khăn. Mức hưởng trợ cấp thai sản sẽ căn cứ vào mức đóng bảo hiểm xã hội và mức lương cơ sở tại thời điểm sinh. Thông qua bài viết người lao động có thể nắm rõ cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho mình và có kế hoạch chi tiêu hợp lý.