Bảng lãi suất tiết kiệm ngân hàng mới nhất năm 2022

08:56' - 19/04/2022

BNEWS Thời gian gần đây, hàng loạt các ngân hàng đã đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn với cả tiền gửi tại quầy lẫn tiền gửi online nhằm thu hút dòng tiền nhàn rỗi trở lại.

Mới đây nhất, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng [VPBank] vừa công bố biểu lãi suất huy động mới với mức lãi suất cao nhất lên đến 6,9%/năm, tăng 0,2%/năm so với mức cũ, dành cho khách hàng gửi tiết kiệm online từ 50 tỷ đồng trở lên kỳ hạn 36 tháng.Cùng kỳ hạn trên, nếu khách hàng gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, lãi suất cũng được hưởng tới 6,7%/năm thay vì mức cũ 6,1%/năm; số tiềm dưới 300 triệu đồng, lãi suất mới áp dụng là 6,1%/năm thay vì 5,6%/năm như trước.

Tương tự tại kỳ hạn 24 tháng, lãi suất tiết kiệm online của VPBank cũng được áp dụng mức mới là 6-6,8%/năm, tăng 0,4-0,5%/năm so với hồi đầu tháng. Lãi suất kỳ hạn 11 tháng, 12 tháng, 6 tháng vẫn giữ như trước.

Đối với hình thức gửi tiết kiệm tại quầy, VPBank cũng tăng mạnh lãi suất ở các kỳ hạn dài. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng thêm 0,6-0,8%/năm lên thành 5,9%-6,7%/năm, tùy vào số tiền gửi.Tương tự với kỳ hạn 24 tháng gửi tại quầy, lãi suất huy động cũng tăng 0,5-0,7%/năm lên thành 5,8-6,6%/năm.Đặc biệt, nhóm khách hàng ưu tiên của VPBank khi gửi tiền từ 100 triệu đồng trở lên còn được cộng thêm lãi suất 0,1%/năm. Như vậy, lãi suất cao nhất tại VPBank có thể lên đến 7%/năm.

Trước đó, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam [MSB] cũng công bố chương trình cộng thêm đến 0,8% lãi suất khi gửi online so với mức lãi suất gửi tiết kiệm tại quầy. Theo đó, với giao dịch gửi tiết kiệm online tối thiểu từ 1 triệu đồng tại ngân hàng này, khách hàng sẽ nhận ngay lãi suất 7%/năm với kỳ hạn 15 tháng và 6,8% với kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng. Đây là mức lãi suất thuộc nhóm cao nhất trên thị trường hiện nay.Hay tại Ngân hàng TMCP Quân đội [MB], lãi suất cũng đã tăng 0,2%/năm tại kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng lên lần lượt 2,9% và 3%/năm; lãi suất kỳ hạn 36 tháng cũng tăng từ 6,4%/năm lên 6,6%/năm.

Lãi suất huy động tiền gửi online tại Ngân hàng TMCP Phương Đông [OCB] cũng đã có thay đổi trong tháng 4/2022 khi tăng từ 5,6%/năm lên 6,2%/năm tại kỳ hạn 6 tháng; từ 5,9%/năm lên 6,4%/năm tại kỳ hạn 9 tháng; và tăng từ 6,3%/năm lên 6,5%/năm tại kỳ hạn 12 tháng.


Ngoài OCB còn có Ngân hàng TMCP Phát triển Tp. Hồ Chí Minh [HDBank]. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 tháng 1 tăng từ 3,1%/năm lên 3,8%/năm; kỳ hạn 3 tháng tăng từ 3,2%/năm lên 3,9%/năm; kỳ hạn 6 và 9 tháng tăng từ 5,4%/năm lên 5,6%/năm; kỳ hạn 12 tháng tăng từ 5,7%/năm lên 5,95%/năm.Trước đó, nhiều ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Nam Á [NamABank], Ngân hàng TMCP Bản Việt [VietCapitalBank], Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam [Techcombank]... đã điều chỉnh tăng thêm từ 0,1-0,3%/năm lãi suất tiết kiệm ở nhiều kỳ hạn so với hồi tháng trước.Xét về mức lãi suất huy động cao nhất tại mỗi ngân hàng, Techcombank đang dẫn đầu với 7,8%/năm. Tiếp sau đó là Ngân hàng TMCP Sài Gòn [SCB] với 7,6%/năm, NamABank 7,4%/năm. Ngân hàng TMCP Á Châu [ACB], MSB hay VietCapitalBank cũng có mức lãi suất cao nhất từ 7-7,1%/năm... Tuy nhiên để được hưởng mức lãi suất này tại một số ngân hàng, khách hàng cần đáp ứng điều kiện gửi tiền từ vài trăm tỷ đồng trở lên./.

>>Lãi suất huy động liên tiếp tăng, lãi suất cho vay khó giữ thấp


11:37' - 04/04/2022

BNEWS Bước sang tháng 4/2022, một số ngân hàng đã công bố biểu lãi suất huy động mới. Trong đó, lãi suất nhiều kỳ hạn tiếp tục được điều chỉnh tăng.

Theo đó, Ngân hàng TMCP Nam Á [NamABank] điều chỉnh tăng thêm từ 0,1-0,3%/năm lãi suất tiết kiệm ở nhiều kỳ hạn kể từ ngày 1/4. Cụ thể, NamABank tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng thêm 0,3%/năm lên mức 6,5%/năm; kỳ hạn 9 tháng tăng 0,1%/năm lên 6,6%/năm; kỳ hạn 10-11 tháng, lãi suất tăng 0,3%/năm lên 6,8%/năm. Đây cũng là một trong những ngân hàng có mức lãi suất cao nhất nằm trong nhóm đầu hệ thống với lãi suất cao nhất lên tới 7,4%/năm cho tiền gửi online kỳ hạn từ 16 tháng trở lên khi gửi online và 7,2%/năm với kỳ hạn 12-15 tháng.

Trước đó, Ngân hàng TMCP Bản Việt [VietCapitalBank] đã điều chỉnh lãi suất huy động cao nhất của ngân hàng này lên thành 7%/năm, tăng 0,2%/năm so với hồi đầu tháng 3/2022. Mức lãi suất này áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm online kỳ hạn 24 tháng. Lãi suất kỳ hạn 18 tháng tại VietCapitalBank cũng tăng 0,2%/năm lên 6,9%/năm trong khi lãi suất kỳ hạn 12 tháng vẫn giữ nguyên mức 6,6%/năm. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam [Techcombank] tăng lãi suất huy động cao nhất kỳ hạn 12 tháng lên tới 7,8%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất hệ thống ngân hàng tính đến thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng cần đáp ứng điều kiện gửi tiền từ 999 tỷ đồng trở lên. Đối với khoản gửi dưới 999 tỷ đồng, lãi suất áp dụng từ 4,7-4,9%/năm. Từ nửa cuối tháng 3, nhiều ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Bắc Á [BacABank], Ngân hàng TMCP Phương Đông [OCB], Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam [MSB]... cũng tăng lãi suất tiền gửi, phổ biến tăng từ 0,1-0,3%/năm. Về lãi suất huy động cao nhất tại các ngân hàng, đứng ngay sau quán quân Techcombank với 7,8%/năm là Ngân hàng TMCP Sài Gòn [SCB] với lãi suất tiết kiệm cao nhất là 7,6%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên kỳ hạn 13 tháng; NamABank với 7,4%/năm. Tiếp đó là Ngân hàng TMCP Á Châu [ACB] với lãi suất 7,1%/năm, gửi từ 100 tỷ đồng trở lên kỳ hạn 13 tháng; Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam [MSB] và VietCapitalBank với 7%/năm... Về lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam [VietinBank] có mức lãi suất cao nhất là 0,25%/năm áp dụng cho gửi tiền trực tuyến. Trong khi đó, lãi suất với loại tiền gửi này tại các ngân hàng hầu hết chỉ là 0,1-0,2%/năm. Xu hướng nhích tăng lãi suất huy động đã được ghi nhận kể từ sau Tết Nguyên đán. Tuy vậy, với nhóm các ngân hàng lớn là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam [BIDV], Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank], Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam [VietinBank] và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [Agribank], lãi suất huy động vẫn giữ ổn định ở mức 5,5-5,6%/năm.

Theo Trung tâm phân tích của Công ty cổ phần Chứng khoán SSI, mặt bằng lãi suất hiện đã chạm đáy và khó có thể giảm thêm. Do đó, SSI dự báo từ nay đến cuối năm, lãi suất tiền gửi và cho vay sẽ tăng dần và phụ thuộc nhiều vào khả năng hồi phục của nền kinh tế cũng như diễn biến của lạm phát. Cụ thể, mặt bằng lãi suất huy động dự kiến tăng nhẹ thêm từ 0,2-0,25% trong nửa cuối năm./.

>>>Thông tin nổi bật ngân hàng tuần qua

Lãi suất được ghi nhận tại các ngân hàng thương mại nhìn chung khá ổn định trong tháng này. Hiện tại, Techcombank vẫn đang dẫn đầu với mức lãi suất cao nhất là 7,1%/năm.

Ghi nhận trong tháng 4 cho thấy, trong 30 ngân hàng thương mại được khảo sát, một số ít ngân hàng đã có động thái điều chỉnh nhẹ lãi suất so với tháng trước. Song, mức lãi suất cao nhất được triển khai tại các ngân hàng vẫn không đổi, dao động trong khoảng 5,5 - 7,1%/năm.

Hiện tại, với mức lãi suất huy động là 7,1%/năm, Techcombank tiếp tục là cái tên đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tháng này. Đây cũng là ngân hàng duy nhất ghi nhận mức lãi suất trên 7%/năm. Để được hưởng mức này, khách hàng cần phải đáp ứng điều kiện gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 12 tháng với khoản tiền từ 999 tỷ đồng trở lên.

Theo sau Techcombank là hai ngân hàng MSB và SCB với mức lãi suất cao nhất cùng là 7%/năm. Yêu cầu để được hưởng mức lãi suất này như sau: sở hữu khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng [đối với MSB]; và gửi tiền trong kỳ hạn 12 - 36 tháng không phân biệt số tiền [đối với SCB]. 

Ngân hàng LienVietPostBank hiện đang xếp ở vị trí thứ ba với lãi suất tiết kiệm là 6,99%/năm. Đối với mức lãi suất này, LienVietPostBank chỉ huy động cho khách hàng sở hữu khoản tiền gửi có kỳ hạn 13 tháng và 60 tháng, trong đó giá trị tiền gửi ở kỳ hạn 13 tháng phải từ 300 tỷ trở lên.

So sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 3/2022. [Ảnh minh hoạ]

Trong tháng này, mức lãi suất cao nhất tại ba ngân hàng gồm MBBank, VietBank và Ngân hàng Việt Á tiếp tục là 6,9%/năm. Tuy có chung mức nhưng mỗi ngân hàng lại có các điều kiện áp dụng khác nhau. Trong đó, MBBank đưa ra quy định là dành cho kỳ hạn 24 tháng, tiền gửi từ 200 đến dưới 300 tỷ; VietBank và Ngân hàng Việt Á yêu cầu tiền gửi có kỳ hạn 15 - 36 tháng.

Bên cạnh đó, một số ngân hàng khác cũng đang có lãi suất tiền gửi tương đối cao kèm theo điều kiện về số tiền và kỳ hạn cụ thể, có thể kể đến như: HDBank [6,85%/năm], Ngân hàng Bắc Á và Ngân hàng Bản Việt [6,8%/năm], Kienlongbank [6,75%/năm], PVcomBank [6,65%/năm],...

So sánh với tháng trước, có thể thấy, phần lớn trong 30 ngân hàng khảo sát đều có không có biến động về mức lãi suất cao nhất trong tháng 4 này. Duy chỉ có một vài ngân hàng điều chỉnh nhẹ, gồm: Ngân hàng Bản Việt [tăng 0,1 điểm%], Ngân hàng Đông Á [giảm 0,1 điểm %] và Ngân hàng OCB [tăng 0,2 điểm %].

Xét đến 4 “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, bao gồm Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV, lãi suất cao nhất trong tháng này vẫn được giữ nguyên. Theo ghi nhận, VietinBank tiếp tục có mức lãi suất ngân hàng cao nhất là 5,6%/năm, ba ngân hàng còn lại cùng duy trì mức cao nhất là 5,5%/năm.

Bảng so sánh ngân hàng nào có lãi suất cao nhất trong tháng 4/2022

STT

Ngân hàng

LS cao nhất

Điều kiện

1

Techcombank

7,10%

12 tháng, 999 tỷ trở lên

2

MSB

7,00%

12 tháng, 13 tháng [200 tỷ trở lên]

3

SCB

7,00%

12-36 tháng

4

LienVietPostBank

6,99%

13 tháng [từ 300 tỷ trở lên] và 60 tháng

5

MBBank

6,90%

24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ

6

VietBank

6,90%

15 - 36 tháng

7

Ngân hàng Việt Á

6,90%

15 - 36 tháng

8

HDBank

6,85%

13 tháng, 300 tỷ trở lên

9

Ngân hàng Bắc Á

6,80%

24, 36 tháng

10

Ngân hàng Bản Việt

6,80%

24 - 60 tháng

11

Kienlongbank

6,75%

18, 24,36 tháng

12

PVcomBank

6,65%

36 tháng

13

SeABank

6,63%

36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên

14

OceanBank

6,60%

18, 24, 36 tháng

15

Ngân hàng Quốc dân [NCB]

6,40%

18 - 60 tháng

16

Ngân hàng Đông Á

6,40%

13 tháng

17

ABBank

6,40%

48 và 60 tháng

18

Ngân hàng OCB

6,35%

36 tháng

19

Sacombank

6,30%

36 tháng

20

Saigonbank

6,30%

13 - 36 tháng

21

VIB

6,20%

12 tháng và 13 tháng

22

SHB

6,20%

24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ

23

VPBank

6,10%

13 - 36 tháng, từ 50 tỷ trở lên

24

TPBank

6,00%

18, 36 tháng

25

Eximbank

6,00%

15 - 60 tháng

26

ACB

5,80%

12 tháng, từ 5 tỷ trở lên

27

VietinBank

5,60%

Từ 12 tháng trở lên

28

Agribank

5,50%

12 tháng đến 24 tháng

29

Vietcombank

5,50%

12 tháng

30

BIDV

5,50%

12 - 36 tháng

Nguồn: Thảo Vy tổng hợp.

Video liên quan

Chủ Đề