Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh là gì

11/08/2010

PGS Ninh Thị Ứng.
Khoa Thần Kinh- Bệnh viện Nhi Trung Ương

I.Định nghĩa: Viêm đa rễ và dây thần kinh tức viêm và mất myelin hệ thống dây thần kinh ngoại biên. Phân loại: Gồm 2 thể -Viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính [hội chứng Guillain Barre] – Viêm đa rễ và dây thần kinh mãn tính.

1.Viêm đa rễ và dây thần kinh cấp tính.

Thường mắc bệnh ở trẻ trên 4 tuổi, tỉ lệ nam mắc bệnh như nữ. A. Nguyên nhân : Bệnh xuất hiện sau 1 đến 3 tuần của giai đoạn nhiễm virus herpes, hoặc sởi, hồng ban, thuỷ đậu, quai bị, đôi khi yếu tố khởi bệnh sau tiêm chủng hoặc phẫu thuật. B. Sinh bệnh học: Viêm rễ và dây thần kinh là bệnh tự miễn, đã tìm thấy IgG, IgM ở dây thần kinh bị viêm dưới kính hiển vi điện tử, bổ thể C3, C4 trong huyết thanh giảm. C.Khởi đầu là các tổn thương thoỏi hoỏ bao myelin, phõn hoỏ bao Schawann, các sợi trục và tổn thương ngược chiều thân của tế bào thần kinh Kèm theo hiện tượng thêm nhiễm của tế bào lympho và các đại thực bào, phự nề và ứ huyết thanh cỏc mao quản của dây thần kinh tuỷ sống và cỏc hạch gai. Các tổn thương này làm cho các rễ thần kinh và nhất là các dây thần kinh bị cắt đoạn [hình]. Khi tổn thương nặng thì thấy thoái hoá trục thần kinh. Tổn thương cụ thể lan đến màng não cú hình ảnh viêm quanh các tĩnh mạch trong khoang dưới nhện.Thoỏi hoỏ myelin của cột sau, đường gai, tiểu não, cỏc mạch máu trong chất trắng của bán cầu đại não.

A.Chẩn đoán :

Lâm sàng : triệu chứng ban đầu 50% các trường hợp rối loạn cảm giác đau, dị cảm ở các chi hoặc bệnh xuất hiện đột ngột liệt 2 chi dưới, hay yếu các nhóm cơ. Liệt có tính chất đối xứng ,liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX,X, XI, VII. -10% liệt mềm tiến triển nặng, liệt cơ hô hấp phải cần đến hô hấp viện trợ. -Hệ thần kinh giao cảm bị tổn thương có thể biến loạn tuần hoàn, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, hoặc hạ huyết áp.

Đánh giá mức độ liệt .
Độ 0. Chức năng vận động bỡnh thường. Độ 1. Triệu chứng tổn thương tối thiểu. Độ 2-3. Đi lại yếu ,[ vận động yếu] cần sự giỳp đỡ. Độ 4. Liệt , nằm hoặc ngồi tại chỗ. Độ 5. Liệt vận động, cơ hụ hấp cần hụ hấp hỗ trợ. Độ 6. Tử vong.

Cận lâm sàng:

-Công thức máu: trong giới han bình thường. -Dịch não tuỷ[DNT]: những ngày đầu có thể bình thường[BT], phân ly đạm tế baò sau ngày thứ 7-10, tế bào BT, albumin tăng dưới 1g/l, DNT có thể bình thường trong suốt quá trình của bệnh. Điện cơ đồ: Tốc độ dẫn truyền vận động giảm, thời gian tiềm tàng kéo dài. nơi, u ác tính. Tiến triển bệnh: Bệnh diễn biến qua 3 giai đoạn căn cứ vào tổn thương vận động. Giai đoạn cấp: kéo dài 2-15 ngày từ lúc có triệu chứng ban đầu đến liệt tối đa. Giai đoạn tiếp diễn: 7-15 ngày liệt vận động tối đa đến khi có dấu hiệu bình phục. Giai đoạn bình phục.

F.Chẩn đoán phân biệt

Rối loạn chuyển hoá dây thần kinh Thiếu Vitamin B1, B12, Folate, Niacin, Pantothenic Bệnh hệ thống: tăng Urê máu, đái đường, myeloma nhiều nơi u ác tính. – Khuyết tật chuyển hoá bẩm sinh: Porphyria, loạn dưỡng chất trắng não-thượng thận, loạn chuyển hoá Pyruvate. – Ngộ độc dây thần kinh do thuốc: Vincristine, Nitrofurantoin, Isoniazid – Ngộ độc dây thần kinh do kim loại nặng: Carbon monoxide Bệnh di truyền dây thần kinh

G. Điều trị:

– Theo dõi sát chức năng hô hấp, nếu liệt cơ hô hấp chuyển đến điều trị tich cực thở máy. – Gamma globulin 1g/kg / ngày x 2 ngày. Tổng liều 2gram/ kg cõn nặng. – Hoặc Solumedrol 10mg/kg x 5 ngày – Các vitamin nhóm B , B1, B6, B12. – Dinh dưỡng đủ số lượng và chất lượng, xoa bóp vận động. – Thay plasma ở trẻ em chưa được nghiên cứu tích cực nhưng ở người lớn thì có hiệu quả. II. Viêm đa rễ và dây thần kinh mãn tính. Viêm đa rễ và dây thần kinh mãn tính ít gặp, bệnh tự miễn, bệnh kéo dài hàng tháng. -Bệnh thường gặp ở trẻ 5-10 tuổi, tỉ lệ mắc trẻ trai gái như nhau. – Lâm sàng : Rối loạn cảm giác di cảm 2 chân, đau, đột nhiên yếu chân, yếu ngọn chi. – Cận lâm sàng: DNT albumin tăng < 1g/l. +Điện cơ đồ: tốc độ dẫn truyền vận động giảm. -Chẩn đoán phân biệt với dây thần kinh vận động cảm giác di truyền. -Chẩn đoán xác định: yếu liệt vận động ngoại biên trên 1 tháng, DNT có tăng albumin, tế bào BT.

-Điều trị: Prednisolon 1-2 mg/kg/ ngày, điều trị cách ngày khi lâm sàng có tiến triển tốt, liều giảm dần 0,5mg/kg cách ngày liên tục trong 6 tháng sau khi khỏi bệnh.

Bệnh viêm đa dây thần kinh thường gây tê và ngứa, đặc biệt ở tay và chân, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Bệnh này có rất nhiều dạng, trong đó phổ biến nhất là viêm đa dây thần kinh ngoại biên.

Để hiểu rõ hơn về tình trạng viêm các dây thần kinh này, mời bạn tham khảo bài viết sau đây.

Tìm hiểu chung

Bệnh viêm đa dây thần kinh là gì?

Bệnh viêm đa dây thần kinh, hay còn gọi viêm đarễ dây thần kinh, là tình trạng tổn thương nhiều dây thần kinh do bệnh lý [như tiểu đường] hoặc các phương pháp điều trị [hóa trị] gây ra.

Thực tế, thuật ngữ viêm đa dây thần kinh được sử dụng để mô tả một loạt các vấn đề sức khỏe liên quan đến tổn thương đây thần kinh ngoại biên, cũng như triệu chứng của các vấn đề đó.

Bạn có thể xem thêm: Viêm đa dây thần kinh hủy myelin mạn tính [CIDP]

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng viêm đa dây thần kinh là gì?

Đối với viêm các dây thần kinh ngoại biên, bệnh sẽ ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở tay và chân. Đây là những dây thần kinh giúp bạn cảm nhận nóng, lạnh và đau. Ngoài ra, bạn cũng có thể ngứa hoặc tê ở một số khu vực trên cơ thể, đặc biệt là tay và chân. Những triệu chứng viêm đa dây thần kinh ngoại biên có thể dao động từ nhẹ đến nặng và thường nghiêm trọng nhất vào ban đêm.
Các triệu chứng phổ biến khác của viêm các dây thần kinh như:

  • Tê hoặc ngứa, đặc biệt là tay hoặc chân
  • Đau hoặc chuột rút, đặc biệt là tay, chân hoặc cơ bắp chân
  • Nhạy cảm với chạm vào khu vực tổn thương hoặc tiếp xúc với nhiệt độ
  • Mất phản xạ
  • Teo cơ bắp ở tay và chân
  • Yếu sức, đặc biệt là ở bàn chân hoặc bàn tay
  • Vụng về
  • Mất khả năng giữ thăng bằng, đặc biệt là trong bóng tối
  • Chóng mặt, đặc biệt là khi đứng dậy khỏi giường hoặc ghế
  • Rối loạn chức năng tình dục.
  • Tiểu không kiểm soát, đổ mồ hôi bất thường.

Nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào trên đây, hãy nhanh chóng đền gặp bác sĩ. Cơ địa mỗi người không giống nhau. Tốt nhất hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây viêm đa dây thần kinh là gì?

Nguyên nhân gây bệnh là do tổn thương các dây thần kinh theo nhiều cách khác nhau. Điều này ảnh hưởng tới các trục thần kinh, vỏ myelin hoặc cả hai.

Phương pháp chẩn đoán điện có thể giúp bác sĩ xác định dây thần kinh bị tổn thương theo cách nào.

Ngoài ra, một số yếu tố cũng làm bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn như:

  • Một số loại ung thư, như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư buồng trứng…, và các phương pháp điều trị ung thư
  • Người lớn tuổi.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh dây thần kinh
  • Suy dinh dưỡng
  • Uống quá nhiều rượu bia
  • Có một bệnh nền, như tiểu đường hoặc rối loạn chức năng tuyến giáp
  • Một số loại thuốc, như thuốc chứa platinum, taxanes, vinca alkaloids…

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Các kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán viêm đa dây thần kinh?

Các bệnh thần kinh có thể tiềm ẩn do nhiều nguyên nhân. Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ thường thăm hỏi bệnh sử của bệnh nhân [bao gồm cả triệu chứng, lối sống, thói quen uống rượu và tiền sử gia đình mắc bệnh động kinh] và tiến hành kiểm tra thần kinh qua phản xạ gân xương, sức mạnh, trương lực và khả năng phối hợp các cơ. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định một số kỹ thuật giúp hỗ trợ chẩn đoán và tìm ra nguyên nhân viêm đa dây thần kinh như:

  • Xét nghiệm máu
  • Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như CT và MRI.
  • Đo điện cơ [EMG] để kiểm tra chức năng thần kinh.
  • Các bài kiểm tra thần kinh khác chẳng hạn kiểm tra cảm giác khi chạm vào, rung hoặc tác động nhiệt.
  • Sinh thiết dây thần kinh.
  • Sinh thiết da.

Các phương pháp điều trị viêm đa dây thần kinh

Các dây thần kinh ngoại biên có khả năng tự chữa lành tuyệt vời, mặc dù có thể mất vài tháng để quá trình phục hồi bắt đầu. Tuy nhiên, trong một số tình huống, các triệu chứng của bệnh lý thần kinh có thể giảm bớt nhưng không biến mất hoàn toàn. Ví dụ, chấn thương thần kinh do xạ trị thường không hồi phục tốt. Bệnh lý thần kinh do hóa trị cũng khó chữa, và quá trình phục hồi có thể mất từ ​​18 tháng đến 5 năm hoặc lâu hơn. Trong quá trình phục hồi bệnh thần kinh do dùng thuốc có platinum, các triệu chứng bệnh có thể tăng lên.

Các phương pháp điều trị nguyên nhân gây viêm đa dây thần kinh

Phương pháp điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân, ví dụ:

  • Nếu bị suy dinh dưỡng, bác sĩ có thể đề nghị một chế độ ăn uống hợp lý hơn
  • Nếu do một tình trạng sức khỏe, chẳng hạn như bệnh tiểu đường hoặc rối loạn chức năng tuyến giáp, bác sĩ sẽ điều trị tình trạng để có thể đảo ngược các triệu chứng bệnh thần kinh.
  • Nếu nguyên nhân là do hóa trị, hầu hết các phương pháp điều trị đều hỗ trợ và được thiết kế để cải thiện các triệu chứng và chức năng. Nếu tình trạng viêm dây thần kinh phát triển trong quá trình điều trị và bạn vẫn tiếp tục hóa trị, bệnh thần kinh có thể trở nên tồi tệ hơn.

Ngoài ra, nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cho thấy hứa hẹn trong một số phương pháp điều trị bằng thuốc giúp các dây thần kinh ngoại biên chữa lành và ngăn ngừa bệnh thần kinh liên quan đến hóa trị liệu xảy ra hoặc nghiêm trọng hơn.

Kiểm soát cơn đau là một phần quan trọng trong điều trị viêm đa dây thần kinh, giúp hạn chế ảnh hưởng của bệnh đến sinh hoạt hằng ngày. Dưới đây là một số liệu pháp giảm đau thường dùng:

  • Thuốc giảm đau không kê đơn giúp làm dịu các triệu chứng nhẹ.
  • Corticosteroid có tác dụng kháng viêm giúp cải thiện các triệu chứng đau do viêm dây thần kinh hiệu quả. Các loại thuốc corticosteroid có thể được dùng qua đường uống hoặc đường tiêm.
  • Thuốc chống động kinh đôi lúc được dùng để giảm đau do viêm dây thần kinh nhưng những loại thuốc này thường có tác dụng phụ là buồn ngủ và chóng mặt.
  • Thuốc chống trầm cảm cũng có thể được dùng trong giảm đau viêm dây thần kinh thông qua cơ chế tác can thiệp vào các quá trình hóa học trong não liên quan đến phản ứng đau.
  • Kích thích thần kinh bằng xung điện qua da [TENS] là liệu pháp không sử dụng xung điện được truyền từ các điện cực nhỏ trên da thay vì dùng thuốc, chủ yếu được chỉ định dùng kết hợp với các liệu pháp khác nhằm làm giảm đau dây thần kinh cấp tính.

Chế độ sinh hoạt thích hợp

Một số biện pháp giúp tình trạng viêm dây thần kinh nhanh hồi phục như:

  • Dinh dưỡng hợp lý bao gồm thực phẩm giàu thiamine, protein và chất chống oxy hóa.
  • Kiểm soát và điều trị các tình trạng góp phần gây bệnh như tiểu đường hoặc suy giáp.
  • Thuốc giảm đau phù hợp.
  • Vật lý trị liệu và nghề nghiệp.
  • Tập thể dục thường xuyên chẳng hạn như đi bộ 3 lần/tuần.
  • Hạn chế uống nhiều rượu.
  • Cai thuốc lá.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Video liên quan

Chủ Đề