Cho kim loại kẽm phản ứng với dung dịch axit clohiđric

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Hãy tham gia nhóm Học sinh Hoc24OLM

Tag: cho 6 5g kẽm

Cho 6,5g kẽm tác dụng vừa đủ với dung dịch axit clohidric (HCl) tạo thành 13,6g kẽm clorua (ZnCl2) và 0,2g khí hidro

a. Xác định chất tham gia và sản phẩm

b. Dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra là gì?

c. Viết PTHH xảy ra.

d. Tính khối lượng HCl có trong dung dịch axit đã dùng?

Các câu hỏi tương tự

Bài 4: Cho 11,2g Fe tác dụng hết với dung dịch HCl tạo ra m gam sắt (II) clorua và thoátra V lít khí Hiđro.a, Viết PTHH xảy ra?b, Tính m?c, Tính V?d, Tính số phân tử H2 thu được?e, Tính khối lượng axit clohidric đã tham gia phản ứng theo 2 cách?

cho 26 gam kim loại kẽm phản ứng hoàn toàn với dung dịch axit clohidrit tạo thành muối, kẽm, clorua (ZnCl2) và giải phóng khí Hiđro.a) Viết PTHH xảy rab) Tính KL muối, kẽm, clorua (ZnCl2) tạo thành

Bài 1. a) Viết công thức về khối lượng cho phản ứng giữa kim loại kẽm và axit clohiđric HCl tạo ra chất kẽm clorua ZnCl2 và khí hiđro.b) Cho biết khối lượng của kẽm và axit clohiđric đã phản ứng là 6,5 g và 7,3 g, khối lượng của chất kẽm clorua là 13,6 g.Hãy tính khối lượng của khí hiđro bay lên.

Hòa tan hoàn toàn 1la1 kẽm (Zn ) vào dung dịch axit clohidric (HCl ) , sau phản ứng thu duoc muối kẽm clorua (ZnClo 2 ) và 13,44 lít khí hidro ( H 2) a) Viết PTHH b) Tính khối lượng axit clohidric đã tham gia phản ứng ? c) Tính khối lượng muối kẽm clorua ( ZnCl 2 ) sinh ra

cho 162,5 gam kim loại kẽm tác dụng với axit clohidric, thu được 340 gam kẽm clorua và 5 gam khí hidro tính khối lượng axit clohidric đã tham gia phản ứng

Cho 13,5g kẽm tác dụng với dung dịch có chứa 16,3gam axit sunfuric (H2SO4)Sau khi phản ứng kết thúc thu được kẽm sunfat(ZnSO4) và 0. ,3 gam khí hiđro(H2) a)viết phương trình chữ phản ứng b)tính khối lượng nhôm clorua tạo thành

Cho 13 gam kẽm phản ứng vừa hết với 14,6 gam dung dịch axit clohidric thu đc dung dịch kẽm clorua và 0,4 gam hidro a,lập PTHH cho phản ứng b,tính khối lượng kẽm clorua sau phản ứng c,cho biết tỉ lệ số nguyên tử,phân tử của các chất ,cặp chất trong phản ứng trên CỨU SẮP THI RỒI

cho 0,65g kim loại Kẽm tác dụng với Axít Clohidric (HCl) thu được 1,36g muối kẽm Clorua (ZnCl2) và 0,02g khí hidro(H2) . a) lập phương trình hóa học của phản ứng . b)viết công thức về khối lượng của các chất trong phương trình trên. c) tính khối lượng của Axit Clohidric đã dùng

Tính khối lượng axitHòa tan hoàn toàn 6,75 gam kim loại nhôm trong dung dịch axit clohidric HCl dư. Phản ứng hóa học giữa nhôm và axit clohidric HCl được biểu diễn theo sơ đồ sau:a) Hãy lập phương trình hóa học của phản ứng.b) Tính thể tích(ở đktc) của khí H2 sinh ra.c) Tính khối lượng axit HCl đã tham gia phản ứng.d) Tính khối lượng muối được tạo thành.Biết: H= 1, C= 12, O= 16, Cl= 35,5, P= 31, Al= 27, Ca= 40.         

Xem thêm các kết quả về cho 6 5g kẽm

Nguồn : hoc24.vn

Nếu bài viết bị lỗi. Click vào đây để xem bài viết gốc.

Cho kim loại kẽm phản ứng với dung dịch axit clohiđric

Viết phương trình chữ khi cho kẽm tác dụng với dung dịch axit ...

9 thg 12, 2018 · - Dấu hiệu nhận biết phản ứng do kẽm tan ra tạo thành bọt khí "khí hiđro". - Chất tham gia: Kẽm, axit clohiđric. - Chất sản phẩm: Kẽm clorua, ... ...

  • Tác giả: hoc247.net

  • Ngày đăng: 13/11/2022

  • Xếp hạng: 4 ⭐ ( 37112 lượt đánh giá )

  • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng thấp nhất: 4 ⭐

  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Xem chi tiết

Câu hỏi: Kẽm tác dụng với dung dịch axit clohiđric sinh ra gì?

Trả lời:

Kẽm tác dụng với dung dịch axit clohiđric sinh ra ZnCl2 và H2

PTHH: Zn + 2HCl→ ZnCl2 + H2

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về Zn nhé.

I. Định nghĩa kẽm (Zn)

- Kẽm là một kim loại đã được phát hiện từ thời kỳ cổ đại. Các loại quặng kẽm đã được sử dụng để làm hợp kim đồng-kẽm là đồng thau vài thế kỷ trước khi phát hiện ra kẽm ở dạng nguyên tố riêng biệt. Có sự giống nhau về Palestin có từ thế kỷ 14 TCN đến thế kỷ 10 TCN chứa 23% kẽm.

- Kí hiệu: Zn

- Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63104s2hay [Ar]3d104s2

- Số hiệu nguyên tử: 30

- Khối lượng nguyên tử: 65g/ mol

- Vị trí trong bảng tuần hoàn

+ Ô: 30

+ Nhóm: IIB

+ Chu kì: 4

- Đồng vị:64Zn,65Zn,67Zn,68Zn và70Zn

- Độ âm điện: 1,65

II. Tính chất vật lí của kẽm

- Kẽm là kim loại có màu lam nhạt, giòn ở nhiệt độ phòng, dẻo ở nhiệt độ 100 – 1500C, giòn trở lại ở nhiệt độ trên 2000C. Kẽm có khối lượng riêng bằng 7,13 g/cm3, nóng chảy ở 419,50C và sôi ở 9060C.

III. Tính chất hóa học

- Kẽm là kim loại hoạt động có tính khử mạnh Zn→ Zn2++ 2e

a. Tác dụng với phi kim

- Zn tác dụng trực tiếp với nhiều phi kim.

2Zn + O2→ 2ZnO

Zn + Cl2→ ZnCl2

b. Tác dụng với axit

- Với các dung dịch axit HCl, H2SO4loãng:

Zn + 2HCl→ ZnCl2+ H2

- Với dung dịch HNO3, H2SO4đặc:

Zn + 4HNO3đ→ Zn(NO3)2+ 2NO2+ 2H2O

c. Tác dụng với H2O

- Phản ứng này hầu như không xảy ra vì trên bề mặt của kẽm có màng oxit bảo vệ.

d. Tác dụng với bazơ

- Kẽm tác dụng với dung dịch bazơ mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2....

Zn + 2NaOH + 2H2O→ Na2[Zn(OH)4] + H2

IV. Trạng thái tự nhiên

- Zn có 5 đồng vị bền, trong đó64Zn chiếm 50,9%.

- Trữ lượng trong vỏ trái đất chiếm 1,5.10-3tổng số nguyên tử

- Những khoáng chính của kẽm là: sphalereit (ZnS); calamin (ZnCO3) thường lẫn với khoáng vật của cađimi.

- Kẽm và cađimi thường có trong quặng đa kim cùng với chì và đồng.

- Có trong thực vật, động vật.

- Cơ thể người chứa kẽm đến 0,001%.

- Ngoài ra, kẽm có trong enzim cacbanhiđrazơ (chất xúc tác quá trình phân hủy của hiđrocacbonat.

- Các loại khác khác có thể thu hồi được kẽm như smithsonit (kẽm cacbonat), hemimorphit (kẽm silicat), wurtzit (loại kẽm sulfua khác), và đôi khi là hydrozincit (kẽm cacbonat).

V. Điều chế

- Kẽm kim loại được sản xuất bằng luyện kim khai khoáng. Sau khi nghiền quặng, phương pháp tuyển nổi bọt được sử dụng để tách các khoáng dựa vào tính dính ướt khác nhau của chúng. Ở bước cuối cùng này thì kẽm chiếm 50%, phần còn lại là lưu huỳnh (32%), sắt (13%), và SiO2(5%).

- Công đoạn thiêu kết sẽ chuyển kẽm sulfua thành kẽm ôxít

2ZnS + 3O2→ 2ZnO + 2SO2

- Sau đó, người ta có thể dùng 2 phương pháp cơ bản trong luyện kim là nhiệt luyện (pyrometallurgy) hoặc điện phân (electrowinning). Quá trình nhiệt luyện khử kẽm ôxít với cacbon hoặc cacbon mônôxít ở 950°C (1.740°F) thành kim loại kẽm ở dạng hơi. Hơi kẽm được thu hồi trong bình ngưng. Quá trình được biểu diễn theo các phương trình dưới đây:

2ZnO + C → 2Zn + CO2

2ZnO + 2CO → 2Zn + 2CO2

- Quá trình điện phân, tách kẽm từ quặng tinh bằng axít sulfuric.

ZnO + H2SO4→ ZnSO4+ H2O

Sau đó, người ta dùng phương pháp điện phân để sản xuất kẽm kim loại

2ZnSO4+ 2H2O → 2Zn + 2H2SO4+ O2

VI. Ứng dụng của kẽm

1. Về mặt hóa học

Trong sản xuất kẽm có công dụng chính là sử dụng làm chất chống ăn mòn ở dạng mạ phủ bề mặt trên thép, ví dụ như dùng để xi mạ các chi tiết kim loại, dây thép,… hoặc dùng để làm pin kẽm, đồng thau.

Kẽm còn được dùng đúc cực chống ăn mòn trong các loại tàu biển để ngăn ngừa sự bào mòn bởi các tác nhân oxy hóa.

Bên cạnh đó, các loại hợp chất kẽm cũng được sử dụng phổ biến như kẽmkẽm cloruacó tác dụng làm chất khử mùi, kẽm sunfua là thành phần sản xuất sơn huỳnh quang, kẽm pyrithion dùng trong sản xuất các loại dầu gội đầu trị gàu, kẽm methyl (hay kẽm diethyl), và được sử dụng để điều chế chất khác ở phòng thí nghiệm.

2. Về mặt sinh học

Kẽm là một chất khoáng vi lượng rất quan trọng và vô cùng cần thiết cho sinh vật và sức khỏe con người

– Giúp phát triển não bộ: Kẽm cùng với vitamin B6 giúp chất dẫn truyền thần kinh trong bộ não của bạn hoạt động một cách tối ưu.

– Có vai trò quan trọng trong phát triển thai thi và trẻ nhỏ: theo như nghiên cứu của các nhà khoa học, kẽm là thành phần thiết yếu của nhiều loại protein, đóng vai trò quan trọng quá trình hình thành phát triển và phân chia tế bào máu, tái cấu trúc tim, tạo tế bào mỡ, phát triển hệ xương… Do đó kẽm có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của thai nhi. Nếu thiếu kẽm, thai nhi dễ bị chậm phát triển, nhẹ cân, dị tật.

Ở trẻ em, thiếu kẽm gây ra chứng chậm phát triển, phát dục trễ, dễ nhiễm trùng và tiêu chảy. Mỗi năm có thể gây thiệt mạng khoảng 800.000 trẻ em trên toàn thế giới vì thiếu loại chất này.

– Giúp xương chắc khỏe: Bên cạnh canxi, kẽm là một chất rất cần thiết cho sự phát triển của xương, nhờ kẽm mà cơ thể chúng ta có một khung xương chắc khỏe, giữ cho cơ thể luôn thăng bằng và khỏe mạnh.

– Đem lại làn da khỏe và đẹp: Kẽm giúp cơ thể tiết ra collagen có tác dụng làm cho da trở nên mịn màng, tươi trẻ. Bên cạnh đó, kẽm giúp loại bỏ mụn trứng cá vì nó điều chỉnh lượng dầu và làm giảm nhiễm khuẩn gây ra dị ứng hoặc nổi mụn.

– Tốt cho võng mạc: Kẽm là nguyên tố quan trọng cung cấp vitamin A cho mắt, vì nếu thiếu vitamin A có thể gây suy giảm thị lực. Thiếu kẽm đặc biệt liên quan đến thoái hóa điểm vàng ở người già.

– Giúp tóc chắc khỏe, mượt mà: Dấu hiệu để chứng minh điều này là thiếu kẽm chính là nguyên nhân chính khiến tóc bị gãy rụng, khô xơ. Bổ sung đủ kẽm sẽ giúp bạn có mái tóc óng ả, dày và chắc khỏe.

– Cân bằng nội tiết tố cho cơ thể: Kẽm là thành phần không thể thiếu để sản xuất insulin- hormone có vai trò điều tiết lượng đường máu.