Đăng ký xe muộn bị phạt bao nhiêu năm 2024

- Thứ ba, 15/03/2022 15:52 (GMT+7)

Đăng ký xe muộn bị phạt bao nhiêu năm 2024

Nếu mua xe ôtô, xe máy mới, chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua.

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, một trong những trách nhiệm của chủ xe đó là phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Trong đó, Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 nêu rõ: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Như vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua.

Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ sở hữu buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục.

Nếu để quá thời hạn 30 ngày nói trên, chủ xe chậm đi đăng ký sẽ bị xử phạt lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau khi mua.

Theo quy định Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an, chủ xe có trách nhiệm phải chấp hành các quy định của pháp luật về việc đăng ký xe.

Trong đó, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 đã quy định: "Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Như vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua. Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ sở hữu buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục".

Như vậy, sau khi mua xe, các cá nhân và tổ chức sở hữu phương tiện phải thực hiện nộp thuế trước bạ và đi đăng ký xe trong vòng 30 ngày. Trong quá trình chờ cấp đăng kí xe và biển số, cá nhân không được phép điều khiển xe tham gia giao thông, trừ những trường hợp được phép đăng ký tạm thời theo quy định tại Điều 16 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Các cá nhân, tổ chức chậm làm thủ tục đăng kí biển số sẽ bị xử phạt theo quy định trong lĩnh vực giao thông đường bộ Nghị định 123/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

"Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số.”

Đăng ký xe muộn bị phạt bao nhiêu năm 2024

Các cá nhân và tổ chức chậm đăng ký biển số xe sẽ bị xử phạt tiền và nhiều hình phạt bổ sung khác. Ảnh: VGP/Thu Cúc

Bên cạnh việc bị áp dụng hình thức xử phạt này, các cá nhân và tổ chức còn buộc phải khắc phục hậu quả bổ sung theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, chủ sở hữu phương tiện cũng buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký biển số.

Đối với chủ điều khiển phương tiện tham gia giao thông như xe gắn máy không thực hiện việc đăng ký xe thì có thể bị xử phạt với hai lỗi sau:

- Trường hợp chủ điều khiển phương tiện không có giấy tờ xe bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Trường hợp xe không có biển số theo quy định bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Như vậy, sau thời hạn 30 ngày mà không đăng ký biển số thì cá nhân có liên quan sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài ra, còn buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký biển số như quy định.

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe lần đầu

Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

"1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ."

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp biển số xe theo trình tự, thủ tục quy định.

Chậm đăng ký biển số xe có bị xử phạt không? Điều khiển xe không có biển số xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Dự định của tôi là mua xe máy tại thành phố rồi gửi giấy tờ về nhờ bố, mẹ tôi làm thủ tục đăng ký tại quê. Nhưng qua tìm hiểu thì tôi được biết khi đi đăng ký xe phải có cả xe để thực hiện việc kiểm tra số khung, số máy. Nên chắc tết tôi đem xe về rồi làm thủ tục đăng ký luôn. Vậy cho hỏi tôi thực hiện việc đăng ký muộn như vậy có bị xử phạt không?

1. Chậm đăng ký biển số xe có bị xử phạt không?

Theo quy định tại Khoản 4 , có quy định về trách nhiệm của chủ xe trong việc đăng ký xe.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Và tại Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Như vậy, nếu bạn sử dụng xe đã mua nhưng chưa thực hiện việc đăng ký mà tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký theo quy định khi mua. Còn chưa có quy định về việc bạn đi làm thủ tục đăng ký xe muộn sẽ bị xử phạt.

2. Điều khiển xe không có đèn soi biển số xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo Khoản 1 quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  1. Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

...

  1. Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
  1. Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

  1. Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
  1. Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
  1. Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

Theo đó, người điều khiển xe máy không có đèn soi biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

3. Cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  1. Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
  1. Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
  1. Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
...

Theo quy định trên, cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.