Đất thương mại dịch vụ có bị thu hồi không

Luật sư tư vấn về bồi thường đối với đất thương mại, dịch vụ . Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Xin được hỏi trường hợp sau: Tôi có một khu đất ven biển, rộng 1150 m vuông,  đất được phép xây dựng có 3 mảnh, 2 mảnh  250m vuông, 1mảnh 80 m vuông. Trong đó trên một mảnh 250m tôi xây một khách sạn nhỏ. Đất còn lại là đất quả. Hiện nay có tập đoàn lớn muốn thuê đất của tỉnh làm khu du lịch,  trong đó có mảnh đất của tôi. Theo như tôi được biết thì nhà nước, ở đây cụ thể là UBND Tỉnh/ Huyện sẽ can thiệp vào việc đền bù giải toả nếu giữa nhà đâu tư và nhân dân không đạt được thoả thuận và có thể cưỡng chế.  Nếu tôi không muốn chuyển đi thì sao? Nếu bồi thường thì theo quy định bồi thường cho cơ sở kinh doanh như thế nào? Vì kinh doanh khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào vị trí cơ sở. Xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:

Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Vậy nên, nếu như gia đình không thực hiện đúng các quyết định thu hồi, dỡ bỏ công trình thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định; theo đó, nhà nước bồi thường thì sẽ giao cho hộ gia đình bạn diện tích đất tương ứng có cùng mục đích sử dụng là đất thương mại dịch vụ trong cùng địa phương, nên nếu như phần đất gia đình bạn được nhận không phù hợp để kinh doanh khách sạn thì bạn có thể làm đơn xin chuyển địa điểm khác để thuận lợi kinh doanh. Còn nếu như địa phương không còn vị trí khác phù hợp thì bạn có thể xin bồi thường bằng tiền để tự mua những phần đất khác có diện tích tương ứng để kinh doanh; bên cạnh đó, ngoài việc bồi thường về đất bạn còn được bồi thường về tài sản trên đất và được hỗ trợ về di dời,.....

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về bồi thường đối với đất thương mại, dịch vụ . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng


Chuyên viên Phương Lan - Công ty Luật Minh Gia

(Xây dựng) – Bà Biện Thu Hoài (Đà Nẵng) có câu hỏi liên quan đến mua đất thương mại, dịch vụ nhưng không xây dựng có bị thu hồi hay không, gửi tới Bộ Tài nguyên và Môi trường nhờ hướng dẫn giải đáp.

Đất thương mại dịch vụ có bị thu hồi không
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet).

Nội dung câu hỏi như sau:

Năm 2015, bà Thu mua 300 m2 đất, mục đích sử dụng là đất thương mại, dịch vụ. Nay UBND quận thông báo bà phải gia hạn thời gian thực hiện dự án, sau 24 tháng nếu không thực hiện đầu tư sẽ bị Nhà nước thu hồi đất và không bồi thường.

Bà Thu đã sao lục hồ sơ giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì khi giao đất không có nội dung thực hiện dự án. Chỉ có nội dung, giao 300 m2, đất thương mại, dịch vụ, thời hạn 50 năm.

Hiện nay gia đình bà Thu chưa đủ tài chính để xây dựng. Vậy, trường hợp của bà nếu chưa sử dụng có bị thu hồi đất hay không? Nếu thu hồi thì có bồi thường hay không?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Tại Điểm I, Khoản 1, Điều 64 của Luật Đất đai 2013 về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định, Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp:

"i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng".

Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ pháp lý của dự án, thực tế sử dụng đất của dự án để xác định mức độ vi phạm pháp luật của người sử dụng đất, chế tài áp dụng xử lý vi phạm, trong đó có chế tài thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.

Để có thông tin giải đáp cụ thể, đề nghị bà liên hệ với UBND quận, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận để được xem xét, giải quyết theo quy định.

Ánh Dương

Theo

Đất thương mại, dịch vụ là loại đất thuộc nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bên cạnh các loại đất khác như: Đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp, đất khu chế xuất, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Tên đất thương mại, dịch vụ đã thể hiện rõ mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất có nghĩa vụ phải tuân theo.

Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định khái niệm đất thương mại, dịch vụ như sau:

“Đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm).”.

Tóm lại, đất thương mại, dịch vụ là loại đất thuộc nhóm đất sản xuất, kinh doanh có mục đích sử dụng để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.

Đất thương mại, dịch vụ có ký hiệu thể hiện trong bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính là TMD.

2. Thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ

Khác với nhiều loại đất khác, thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể là sử dụng ổn định lâu dài hoặc sử dụng có thời hạn, cụ thể:

* Sử dụng ổn định lâu dài

Khoản 4 Điều 35 Luật Đất đai 2013 quy định đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê thì có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.

Nếu thuộc trường hợp này thì thời hạn sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) được ghi là “Lâu dài”.

* Sử dụng có thời hạn

Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thì thời hạn sử dụng được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn giao đất, cho thuê đất lần đầu. 

3. Đất thương mại, dịch vụ có được xây dựng nhà ở

Căn cứ vào khái niệm nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ theo theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 và Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, có thể thấy đất thương mại, dịch vụ không được xây dựng nhà ở.

Điều này khá dễ hiểu bởi lẽ:

- Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

- Đất thương mại, dịch vụ là loại đất có mục đích để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.

Do đó, cấm xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ, thay vào đó nhà ở phải xây dựng trên đất ở (đất thổ cư).

Lưu ý: Nhà ở khác với ki ốt, cửa hàng (có thể thiết kế chỗ để ở) nên khi xây dựng không được nhầm lẫn giữa các loại công trình này.

4. Một số quy định khác về đất thương mại, dịch vụ

Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định về đất thương mại, dịch vụ như sau:

- Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi: Đất thương mại dịch vụ là gì, có thời hạn sử dụng bao nhiêu năm và có được xây nhà ở không? Nếu có vướng mắc hãy gọi ngay tổng đài 1900.6192  để được tư vấn.

>> Chuyển mục đích sử dụng đất: Hồ sơ, thủ tục và tiền phải nộp