Hạn mức gói thầu mua sắm trực tiếp

Mua sắm trực tiếp là một trong những hình thức lựa chọn nhà thàu, nhà đầu tư theo quy định của Luật đấu thầu 2013. Chúng tôi gửi đến các bạn một số quy định của pháp luật về mua sắm trực tiếp như sau:

Đối tượng áp dụng mua sắm trực tiếp

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật đấu thầu 2013, mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

Bên cạnh đó, việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cũng được thực hiện theo các hình thức mua sắm trực tiếp.

Xem thêm: Hoạt động Mua sắm thường xuyên được pháp luật quy định như thế nào?

Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên theo quy định mới nhất

Điều kiện áp dụng mua sắm trực tiếp

Khi thuộc các gói thầu trên, mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật đấu thầu 2013, bao gồm:

– Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;

– Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;

– Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;

– Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.

Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

Xem thêm: Nhà thầu được ký kết hợp đồng khi đáp ứng điều kiện nào?

Quy định về điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất

Quy trình mua sắm trực tiếp

Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật đấu thầu 2013 và được hướng dẫn chi tiết các bước tiến hành tại Điều 60 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

– Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;

– Tổ chức lựa chọn nhà thầu;

– Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu;

– Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

– Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

Xem thêm: Quy định của pháp luật về quy trình mua sắm trực tiếp

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Một số quy định của pháp luật về mua sắm trực tiếp” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Điểm e khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định một trong những trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ.

Theo hướng dẫn tại Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu gồm:

- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công;

- Không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Hạn mức gói thầu mua sắm trực tiếp
Hạn mức giá gói thầu được áp dụng chỉ định thầu (Ảnh minh họa)
 

Căn cứ Điều 55, Điều 56 Nghị định 63/2014, chỉ định thầu được thực hiện theo 01 trong 02 quy trình gồm chỉ định thầu thông thường hoặc chỉ định thầu rút gọn, cụ thể:

1- Quy trình chỉ định thầu thông thường

Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

- Lập hồ sơ yêu cầu:

Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;

- Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:

+ Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định;

+ Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;

+ Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.

Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

- Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;

- Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Bước 3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

- Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

- Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;

+ Có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu;

+ Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.

Bước 4. Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định

Bước 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn

2.1. Đối với các gói thầu:

- Cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng;

- Cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;

- Mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách

Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm:

Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu.

2.2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu (theo quy định nêu tại mục đầu)

- Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

- Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;

- Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;

- Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Trên đây là quy định về hạn mức giá gói thầu được chỉ định thầu. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Câu hỏi

Đơn vị chúng tôi đã thực hiện đấu thầu rộng rãi mua thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, hợp đồng đã thực hiện xong được hơn 03 tháng (dưới 01 năm và chỉ có 01 đơn vị duy nhất cung cấp loại thiết bị này). Để phục vụ sản xuất kinh doanh theo nhu cầu của khách hàng, đơn vị cấp dưới đề nghị mua bổ sung thêm thiết bị cùng chủng loại với hợp đồng đã thực hiện xong ở trên, với giá trị trước thuế lớn hơn 1 tỷ đồng (lớn hơn so với giá trị hợp đồng đã thực hiện khoảng 26,6%). Để có thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh được kịp thời, đơn vị chúng tôi áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp được không?

Trả lời

Quy chế đấu thầu hiện hành (NĐ88/CP, Điều 4 khoản 5) đã quy định về hình thức mua sắm trực tiếp. Theo đó, hình thức này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc bổ sung hợp đồng đang thực hiện khi chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu. Đơn giá đối với các nội dung công việc áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện hợp đồng.
Trường hợp của đơn vị Bạn, nếu thấy đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì báo cáo với người có thẩm quyền xém xét, quyết định trong kế hoạch đấu thầu làm căn cứ cho việc thực hiện.

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 24 Luật Đấu thầu quy định 1 trong những điều kiện để áp dụng mua sắm trực tiếp: “b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó”.

Khoản 24, Điều 4 Luật Đấu thầu giải thích từ ngữ: “24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định”.

Tại Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về Luật Đấu thầu:

“Điều 63. Hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ

Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng”.

Vậy, quy mô gói thầu 130% ở đây chỉ đề cập đến giá trị của gói thầu là đúng hay sai? Hay quy định cả với số lượng hàng hóa trong gói thầu?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Điều 24 Luật Đấu thầu quy định mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;

– Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;

– Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;

– Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng; trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

Điểm a, Khoản 1, Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.