Nơi dung nào không phản ánh đúng cách sơ cứu nạn nhân khi bị nhốt
Bài 1: CẤP CỨU NGỪNG THỞ NGỪNG TIM I.Mục tiêu: Nguyên tắc đặt ga rô có 7 nguyên tắc sau: I.Mục tiêu: II. Nội dung: II. Nội dung:
I.Mục tiêu:
Dấu hiệu khi bị điện giật: 2. Cấp cứu người bị đuối nước: 3.Những việc cần tránh: – Các nạn nhân ngưng thở ngưng tim không được cấp cứu thổi ngạt và ấn tim tại nơi xảy ra tai nạn hoặc trong lúc vận chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế. Điều này làm cho não và các cơ quan thiếu oxy kéo dài, chết tế bào não, dẫn tới tử vong và di chứng não nặng nề. Vì thế tốt nhất phải cấp cứu thổi ngạt ngay khi đưa đầu nạn nhân lên khỏi mặt nước trước khi đưa vào bờ.
Chú ý:
Sơ cấp cứu vết thương do sinh vật biển cắn (sứa, san hô):
Bài 10: VẬN CHUYỂN NẠN NHÂN I.Mục tiêu: II. Nội dung: Sốc là một dấu hiệu xấu và nặng của cơ thể khi tim ngừng bơm làm áp suất máu lưu thông trong cơ thể giảm hoặc khi lượng chất lỏng tuần hoàn trong cơ thể giảm đi. Nguyên nhân:
Có một số hoàn cảnh thuận lợi làm cho sốc dễ xuất hiện như đói khát, mệt mỏi kéo dài, sợ hãi, xúc động, căng thẳng tinh thần… Giai đoạn đầu ( giai đoạn kích thích)
Giai đoạn sau (giai đoạn suy nhược):
Sơ cứu cấp cứu: Sốc là biến chứng nguy hiểm khi bị tai nạn nặng, sơ cấp cứu chậm có nguy cơ làm nạn nhân chết. Nên gọi ngay sự giúp đỡ của đội cấp cứu y tế. Nhanh chóng:
Dự phòng sốc:
I.Mục tiêu: II. Nội dung: 2. Vết thương bụng: 3. Xử lý vết thương ngực, bụng: Vùi lấp là một tai nạn xẩy ra khi bị đất đá, bê – tông…vùi kín, gây nhiều thương tích phức tạp, gây ngạt thở, phần lớn chết người. Trong thiên tai, động đất là một tai họa khủng khiếp, làm sập đổ nhà cửa, sụt đất lún sâu cả một diện tích lớn, vùi lấp số đông người. Trong chiến tranh, việc ném bom cũng gây sập đổ nhà cửa, hầm trú ẩn, vùi lấp nhiều người. Trong môi trường lao động, cũng có khi xẩy ra tai nạn vùi lấp hàng loạt như bị sập hầm lò, sập đổ nhà xưởng… Những người bị vùi lấp do sập hầm lò, sập đổ nhà xưởng có thể bị nhiều tổn thương nặng và phức tạp:
Cấp cứu vùi lấp rất phức tạp, phải có đủ phương tiện mới có khả năng cứu sống nạn nhân được. Một số nguyên tắc sơ cấp cứu nạn nhân bị vùi lấp:
Bài 14: SƠ CỨU KHI BỊ NGỘ ĐỘC
Mỗi loại chất đọc khi lọt vào cơ thể có tác động khác nhau và gây nguy hại cho các cơ quan nội tạng khác nhau, vì vậy sơ cấp cứu viên và tình nguyện viên CTĐ khi gặp tai nạn ngộ độc hóa chất nên yêu cầu sự giúp đỡ của cán bộ y tế. Trong khi chờ đợi sự can thiệp chuyên môn của cán bộ y tế, sơ cấp cứu viên vẫn tiến hành việc sơ cứu dựa vào những nguyên tắc sau:
– Không được gây nôn, vì sẽ gây bỏng nhiều hơn.
– Gây nôn bằng cách dùng ngón tay ngoáy ào sau thành họng, cứ sau 15 phút nhắc lại một làn.
Phòng ngừa ngộ độc công nghiệp:
BÀI 15: GIẢM ĐƯỜNG HUYẾT Dấu hiệu cơn hen: 1. Mất nhiệt do quá nóng: 2. Cảm nhiệt: 2.1 Dấu hiệu nhận biết: 2.2 Sơ cấp cứu cảm nhiệt: Khi thân nhiệt giảm xuống dưới 35oC thì gây ra chứng hạ nhiệt. Thường xảy ra khi lao động ngoài trời lạnh, nhiều gió và ẩm. 3.1 Dấu hiệu nhận biết: 3.2 Sơ cấp cứu chứng hạ nhiệt: Một vết đứt, thủng, rách trên da hoặc cơ thể đều làm chảy máu vì gây rách hoặc thủng mạch máu. Nếu vết thương kín ở các cơ quan nội tạng làm máu chảy ra khỏi vòng tuần hoàn nhưng không thể ra ngoài cơ thể. Khi máu bị mất quá nhiều, khoảng một nửa dung lượng bình thường (trên 2 lít ở người lớn) sẽ dẫn đến tình trạng sốc, hôn mê và chết. Khi có vết thương, mạch máu bị đứt ( mao mạch, tĩnh mạch hoặc động mạch), máu chảy ra ngoài, bạn có thể phân biệt máu động mạch hay tĩnh mạch:
Cần phân biệt máu chảy ra từ vết thương động mạch hay tĩnh mạch, vì liên quan đến cách sơ cấp cứu:
· Giờ nới ga – rô: Cứ một giờ nới ga – rô một lần 30 giây. Khi nới phải rất từ từ. Trước khi nới nên tiêm một ống thuốc trợ tim ( long não, caphein…) trước 5 phút.
1.2 Trường hợp vết thương chảy máu nhiều:
2. Chảy máu trong: Chảy máu trong còn gọi là xuất huyết nội có thể do thương tích như gãy xương kín, vết thương có vật xuyên thủng cơ quan phủ tạng, dập gan lách hoặc do bệnh như loét dạ dày. Chảy máu trong rất nghiêm trọng mặc dù bạn không nhìn thấy máu chảy. Có thể khi máu dò ra ngoài theo các hốc tự nhiên như: mũi, miệng, tai, máu có trong phân, nước tiểu, trong chất nôn….
-Sơ cứu chảy máu trong:
v Chảy máu mũi:
Bài 20: CẤP CỨU KHI LÊN CƠN ĐAU TIM Cơn đau tim thường xảy ra nhất khi máu cung cấp đến các cơ tim bị nghẽn , chẳng hạn bởi cục máu đông ở một trong những động mạch vành hoạc do suy tim cấp. Hậu quả nặng hoặc nhẹ phụ thuộc vào mức độ cơ tim bị ảnh hưởng ít hoặc nhiều. Nhiều bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn. 1. Dấu hiệu của cơn đau tim :
Bài 21:SƠ CỨU KHI NGỪNG TIM Ngừng tim và hiện tượng báo sự ngừng đập đột ngột của tim . Đặc điểm là mạch không bắt được . 1. Nguyên nhân có thể do :
2. Dấu hiệu nhận biết :
3. Sơ cấp cứu :
Bài 22: SƠ CỨU NGẠT THỞ Ngạt thở xảy ra khi không khí không vào được đến phổi vì có vật cản chắn ở mũi và miệng nên nạn nhân không thể thở được. 1. Ngạt thở có thể do các nguyên nhân sau :
Trong môi trường lao động , ngạt thở có thể xảy ra khi bị sập hầm lò, công nhân bị vùi lấp, cháy xưởng công nhân bị mắc kẹt không thoát ra được nên hít phải nhiều khói , những loại lao động phải tiếp xúc với các khí độc, khí gas … 2. Nếu một người bị ngạt thở , cần nhanh chóng tiến hành sơ cứu theo những bước sau : Xác định nhanh nguyên nhân gây ngạt thở và làm cho hiện trường an toàn (đưa nạn nhân ra khỏi nguyên nhân gây ngạt). Ví dụ: Khi bị sập hầm thì bạn phải thận trọng khi kéo nạn nhân ra kẻo chính bạn cũng bị vùi lấp. dò dỉ khí độc thì cần mang mặt nạ chống độc hoặc khẩu trang ẩm và đưa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm đến nơi an toàn và thoáng khí . – Làm thông đường thở:
– Nếu bị vùi lấp do sập hầm lò , sập nhà xưởng thì ưu tiên đào bới đến tận vùng hông để nạn nhân thở càng sau càng tốt. – Kiểm tra nhịp thở :
– Nạn nhân bất tỉnh , không phát hiện nhịp thở và nhịp tim , thì phải tiến hành hà hơi thổi ngạt và ép tim. – Đặt nạn nhân nằm ở vị trí hồi phục. – Nếu có những biểu hiện sau đây – thì nhanh chóng gọi điện cho đội cấp cứu y tế ( số máy 115) hoặc nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có đủ phương tiện cấp cứu hồi sức.
Tổn thương phần mềm là những vết thương của các mô mềm như da, cơ, gân. Các thương tổn gây chảy máu, gãy xương thường kèm theo các thương tổn phần mềm. 1.Các tổn thương ở mô mềm:
2.Sơ cấp cứu các thương tổn ở mô mềm: Nếu vết thương chảy máu: xem bài “ Chảy máu” (bài 19 ); Nếu bị bong gân, căng cơ và bị bầm sâu thì:
CẦN CHÚ Ý: Ngất : Là hiện tượng mất ý thức trong chốc lát do hiện tượng máu chạy nên não tạm thời bị giảm. Mạch đập rất chậm rồi dần dần trở lại bình thường .Việc phục hồi diễn ra nhanh và hoàn toàn. Bất tỉnh : Là trạng thái tương tự như ngất , cũng mất ý thức trong chốc lát do hoạt động bình thường của não bộ bị gián đoạn Hôn mê : Là hiện tượng bất tỉnh hoàn toàn , có khi với thời gian dài khó xác định. Tuy ngất và bất tỉnh có nguyên nhân khác nhau nhưng các dấu hiệu để nhận biết và phương thức gần như nhau. 1. Nguyên nhân của ngất và bất tỉnh:
2. Dấu hiệu nhận biết : Ngất :
Đối với một người có dấu hiệu sắp bị ngất:
4.Sơ cấp cứu bất tỉnh:
Nguồn: ngc.com.vn
|