Phương pháp chiết khấu lợi nhuận
Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền là một trong những phương pháp định giá được nhiều nhà đầu tư chứng khoán sử dụng. Vậy định giá cổ phiếu theo phương pháp này như thế nào? Có ưu - nhược điểm ra sao? Show
Đối với một thị trường đặc thù như chứng khoán, định giá cổ phiếu là mục tiêu được các nhà đầu tư nghiên cứu, vì nó giúp ích cho việc đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền là một phương pháp định giá phổ biến và được nhiều người sử dụng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu về phương pháp này cũng như cách để định giá cổ phiếu dựa trên chiết khấu dòng tiền Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền là gì?Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền tiếng anh là Discount Cash flow, viết tắt là DCF. Đây là phương pháp định giá cổ phiếu được thực hiện dựa trên một nguyên lý: giá trị nội tại (intrinsic value) của doanh nghiệp hiện tại là tổng các dòng tiền tương lai mà công ty sẽ trả cho cổ đông của mình. Từ đó nhà phân tích sẽ tìm cách dự tính giá trị của công ty trong tương lai 5 - 10 năm tới. Sau đó chiết khấu lại về giá trị hiện tại. Hiểu một cách đơn giản, phương pháp này dựa trên giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng các luồng thu nhập dự kiến mà doanh nghiệp đó thu được trong tương lai, được quy về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu chúng với một mức lãi suất chiết khấu phù hợp với mức độ rủi ro của doanh nghiệp đó. Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền Các thông số cần xác định khi định giá cổ phiếu theo DCFKhi định giá cổ phiếu theo DCF, nhà đầu tư cần phải xem xét và phân tích rõ ràng các động lực cơ bản của việc tạo ra giá trị kinh doanh. Cho nên, đối với phương pháp định giá cổ phiếu theo DCF sẽ có 3 thông số cơ bản mà nhà nhà đầu tư cần được xác định. Cụ thể:
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng cần phải phân tích, tính toán các số liệu liên quan đến doanh nghiệp có cổ phiếu mà mình định giá như:
Dựa vào các số liệu nói trên, nhà phân tích sẽ ước lượng được lợi nhuận trên cổ phiếu EPS, cổ tức hằng năm của doanh nghiệp. Từ đó chiết khấu về giá trị hiện tại và dự phòng giá cổ phiếu trong giai đoạn cần tính toán. Cách định giá cổ phiếu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiềnĐịnh giá cổ phiếu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền có thể linh động áp dụng cho nhiều trường hợp khác nhau khi có sự thay đổi dòng tiền chiết khấu. Đối với phương pháp này, nhà đầu tư chứng khoán có thể áp dụng 4 cách định giá như sau: Định giá theo chiết khấu dòng tiền cổ tức (DDM)Cách định giá cổ phiếu này sẽ dựa vào giá trị phần cổ tức mà công ty trả cho nhà đầu tư, bởi cổ tức đại diện cho dòng tiền thực tế mà cổ đông nhận được. Cho nên đánh giá giá trị hiện tại của các dòng tiền sẽ đưa ra giá trị của công ty đối với cổ đông. Công thức định giá: Khi định giá cổ phiếu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức, nhà đầu tư áp dụng công thức sau: Trong đó: - P (price): Giá trị cổ phiếu. - DPS (dividend per share): Cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu tại thời kỳ t. - ke (cost of equity): Chi phí vốn cổ phần, thường được xác định bằng công thức CAPM. Ưu điểm Cách định giá này phản ánh chính xác, trực diện lợi ích mà các nhà đầu tư nhận được trong tương lai. Nhược điểm
Định giá theo chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE)Cách định giá này sẽ đánh giá trực tiếp dòng tiền tự do mà các cổ đông của doanh nghiệp có thể nhận được sau khi trừ đi chi phí hoạt động, thuế, chi tiêu vốn... Công thức định giá: FCFE = (Chi phí phi tiền mặt + Lợi nhuận sau thuế) – (Thay đổi vốn lưu động + Chi phí vốn) + Thay đổi nợ Trong đó:
Ưu điểm
Nhược điểm: Không áp dụng được khi dòng tiền FCFE là âm (ví dụ: khi doanh nghiệp có chi phí lãi vay quá cao). Định giá theo chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp (FCFF)Cách định giá cổ phiếu theo FCFF sẽ đánh giá trực tiếp dòng tiền tự do mà các nhà đầu tư (bao gồm cả cổ đông và chủ nợ) có thể nhận được sau quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Công thức định giá: FCFF = Lợi nhuận sau thuế + Chi phí phi tiền mặt + Chi phí lãi vay * (1-t) – Thay đổi vốn – thay đổi vốn lưu động Ưu điểm: Không bị tác động bởi thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp như phát hành cổ tức, cổ phiếu hay sử dụng đòn bẩy tài chính cao. Nhược điểm: không sử dụng được khi dòng tiền FCFF dự phóng là âm. Định giá cổ phiếu theo chiết khấu lợi nhuận thặng dư (RI)Đây là cách định giá cổ phiếu dựa trên thu nhập thặng dư (residual income), chính là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận trên sổ sách của doanh nghiệp và mức lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư. Giá trị doanh nghiệp được xác định giá bằng giá trị vốn chủ sở hữu (giá trị sổ sách – book value) năm hiện tại cộng với tổng các thu nhập thặng dư. Công thức định giá: Ưu điểm:
Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều vào chất lượng báo cáo tài chính cũng như các chính sách kế toán của doanh nghiệp. Mỗi cách định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nhà phân tích căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để có thể lựa chọn mô hình phù hợp nhất để cho kết quả định giá chính xác nhất. Ưu - nhược điểm của phương pháp định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiềnĐịnh giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền được rất nhiều nhà đầu tư, nhà phân tích lựa chọn nhờ những ưu điểm nổi bật. Tuy nhiên vẫn có một số nhược điểm nhất định. Ưu điểm
Nhược điểm
Để định giá cổ phiếu một cách chính xác nhà đầu tư chứng khoán có thể áp dụng nhiều cách, định giá cổ phiếu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) là một trong số các phương pháp mà bạn có thể áp dụng. Hy vọng qua đây bạn đã có thể hiểu về định giá cổ phiếu qua DCF, ưu nhược điểm cũng như các mô hình định giá theo chiết khấu dòng tiền. Từ đó có sự lựa chọn linh hoạt cho từng trường hợp cụ thể.
Các chủ sở hữu của mỗi DN đều yêu cầu một tỷ lệ sinh lời nhất định trên số vốn mà họ đầu tư vào DN, đó chính là chi phí vốn chủ sở hữu. tỷ lệ sinh lời này gọi là tỷ lệ sinh lời yêu cầu tối thiểu. với tỷ lệ sinh lời yêu cầu tối thiểu này, mỗi DN cần đạt mức lợi nhuận tối thiểu là Tỷ lệ sinh lời yêu cầu tối thiểu * Giá trị Vốn chủ sở hữu (theo sổ kế toán) Tuy nhiên lợi nhuận thực tế của DN có thể đúng bằng hoặc khác với mức lợi nhuận tối thiểu này. Lợi nhuận thặng dư (Residual Income) chính là chênh lệch giữa tổng lợi nhuận thực tế (Actual Income) và lợi nhuận yêu cầu tối thiểu (required Income) của DN. Nếu lợi nhuận thực tế bằng đúng với lợi nhuận yêu cầu tối thiểu thì giá trị vốn chủ sở hữu thực tế sẽ đúng bằng với giá trị vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán. Tuy nhiên, nếu tồn tại phần lợi nhuận thặng dư, thì phần lợi nhuận thặng dư này chính là nguyên nhân tạo ra sự chênh lệch giữa giá trị vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán với giá trị thực của vốn chủ sở hữu. chính vì vậy, giá trị thực sự của vốn chủ sở hữu sẽ là tổng của giá trị vốn chủ sở hữu theo sổ kế toán và giá tị hiện tại của dòng lợi nhuận thặng dư trong tương lai. Công thức 2 cho thấy nếu một DN chỉ có thể đạt được tỷ suất sinh lời yêu cầu tối thiểu trên giá trị sổ sách của vốn chỉ sở hữu thì các nhà đầu tư sẽ không phải trả giá cao hơn so với giá trị sổ sách của nó. Nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị sổ sách nếu lợi nhuận mà DN đạt được cao hơn hoặc thấp hơn mức yêu cầu tối thiểu. như vậy, rõ rang là giá trị thị trường và giá trị trên sổ của 1 DN giống hay khác nhau phụ thuộc vào khả năng tạo ra “lợi nhuận thặng dư” của DN đó. Lưu ý rằng , để xác định giá trị hiện tại của dòng lợi nhuận thặng dư, cần sử dụng tỷ lệ sinh lời mong muốn của chủ sở hữu, tức là chi phí vốn chủ sở hữu chứ không phải là chi phí vốn bình quân (WACC) của DN. Giá trị DN theo phương pháp chiết khấu dòng lợi nhuận thặng dư sẽ là tổng của giá trị hợp lý của vốn chủ sở hữu và giá trị hợp lý của nợ phải trả ,công thức 3. Giống như phương pháp chiết khấu dòng tiền,cần xác định được giá trị cuối cùng của dòng lợi nhuận thặng dư tương tự như phương pháp xác định giá trị cuối cùng của dòng tiền tự do. Nguồn:TS.Phạm Thị Thủy và ThS.Nguyễn Thị Lan Anh. (Quantri.vn Biên tập và hệ thống hóa) |