Phương pháp dạy học chủ de Vật chất và năng lượng

Hầu hết tất cả học sinh học tốt nhất qua việc tự làm, không phải qua việc ngồi nghe. Chương trình giảng dạy cốt lõi của Phần Lan đặt ra hướng dẫn giảng dạy tại VFIS, nhưng chính những người giáo viên trực tiếp giảng dạy là yếu tố bảo đảm việc dạy và học diễn ra theo đúng nghĩa. Sau một thời gian làm việc đủ dài để hiểu rõ từng học sinh giáo viên sẽ điều chỉnh bài học giúp việc học vừa hiệu quả vừa thú vị đối với mỗi cá nhân. Giáo viên cũng đóng vai trò là hình mẫu và là người hỗ trợ để học sinh xây dựng niềm tin vào bản thân mình và xã hội. 

Tất cả giáo viên Phần Lan đều có bằng thạc sĩ về giáo dục và thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn. Trong quá trình học tập, họ được đào tạo nhiều về nghiên cứu phương pháp sư phạm, đồng thời cũng tiến hành thực hiện các nghiên cứu của riêng mình trong lĩnh vực sư phạm và giáo dục. Điều này giúp họ không ngừng tự đánh giá và phát triển phương pháp giảng dạy tốt nhất cùng đồng nghiệp. Ngoài việc giảng dạy, giáo viên cũng được tham gia xây dựng chương trình giảng dạy, đánh giá và phát triển trường học, giáo dục đặc biệt, lãnh đạo và các hoạt động ngoại khóa khác. 

Trong lớp học, giáo viên nuôi dưỡng sự phát triển và học tập cá nhân. Tính cách, đạo đức, óc sáng tạo, kiến thức và kỹ năng đều có giá trị như nhau, điều này cho phép học sinh tập trung vào việc học hơn là cạnh tranh. Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp đánh giá để đánh giá sự tiến bộ của học sinh mỗi ngày. Học sinh cũng học cách tự đánh giá việc học của bản thân cũng như của các bạn đồng trang lứa. Nhà trường không dựa vào các bài kiểm tra chuẩn hóa như là công cụ chính để đánh giá chất lượng học tập. 

Kế hoạch học tập cá nhân

Mỗi học sinh tại VFIS có một kế hoạch học tập riêng [Individual Learning Plan, ILP]. Mục tiêu của ILP là cá nhân hóa lộ trình học tập phù hợp với từng học sinh, đảm bảo những tiến bộ trong học tập và phù hợp với sức khỏe thể chất và tinh thần cho việc học của bản thân. ILP của học sinh sẽ hỗ trợ giáo viên trong thiết kế bài giảng và trao đổi về tình hình học tập của học sinh với gia đình. ILP là kênh thông tin giúp gia đình có kế hoạch hỗ trợ con cái trong học tập. ILP đóng vai trò nền tảng để đánh giá tiến bộ trong học tập của học sinh.

Chương trình học tích hợp liên môn

Mỗi năm có hai học phần  liên môn nhằm đẩy mạnh việc hoàn thành mục tiêu đặt ra cho giáo dục phổ thông, cụ thể là sự phát triển của năng lực tổng hợp theo chiều ngang. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội cho sự cộng tác giữa trường học và xã hội xung quanh. Nội dung học thuật mang tính thời sự và địa phương nhằm truyền tải ý nghĩa về mặt xã hội, đồng thời tạo động lực giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh. Điều quan trọng là cả giáo viên và học sinh cùng tham gia vào việc thiết kế các học phần.

Việc lên kế hoạch và áp dụng chương trình liên môn đòi hỏi sự liên kết giữa các môn học với cách tiếp cận và hoạt động khác nhau. Chủ đề đồng điệu với văn hóa của Nhà trường, mối quan tâm của học sinh và phù hợp với sự liên kết giữa các môn học và sự cộng tác giữa giáo viên luôn là những nội dung được yêu cầu. 
Tại VFIS, cách thức dạy và học tích hợp sẽ được giáo viên triển khai một cách linh hoạt và phong phú thông qua các hoạt động như:

  • Học song song, ví dụ, nghiên cứu một chủ điểm trong hai hoặc nhiều các môn học
  • Học theo trình tự, ví dụ, sắp xếp các chủ đề trong một chủ điểm và nghiên cứu theo trình tự
  • Các hoạt động theo chủ điểm, bao gồm, các ngày hội theo chủ điểm, sự kiện, chiến dịch, và các tham quan.
  • Các mô-đun học liên môn, được giáo viên các môn học khác nhau cùng lên kế hoạch và thực hiện
  • Các mô-đun tích hợp, một số nội dung được lựa chọn từ các môn học khác nhau được kết hợp trong mô-đun tích hợp.
  • Giáo viên sẽ điều chỉnh thời lượng cũng như cách tích hợp phương pháp giảng dạy và học tập phù hợp với nhu cầu học tập của cá nhân hoặc nhóm học sinh cụ thể. Phương pháp giảng dạy cũng được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu học một chủ đề cụ thể.

Chương trình tích hợp công nghệ thông tin

VFIS xây dựng kế hoạch học tập số và tích hợp công nghệ trong tất cả các khía cạnh của quá trình dạy và học. Giáo viên và học sinh VFIS sẽ cùng nhau quyết định cách sử dụng CNTT hợp lý nhất trong từng thời điểm. Tất cả học sinh đều được hướng dẫn sử dụng CNTT đúng và phù hợp đạo đức.

Tại VFIS, tất cả các phòng học đều được kết nối mạng Internet và sử dụng công nghệ tương tác. Học sinh có thể truy cập mạng không dây để nghiên cứu ở bất kỳ nơi nào tại trường. Ngoài việc sử dụng các thiết bị công nghệ hiện đại, học sinh được ứng dụng nhiều phần mềm trong việc học nhằm hỗ trợ việc giao tiếp, tương tác và tăng cường khả năng sáng tạo.

Phát triển Anh ngữ là ngôn ngữ thứ 2 

Chương trình Anh ngữ tại VFIS được thiết kế theo phương pháp lĩnh hội ngôn ngữ một cách tự nhiên với cam kết trang bị cho trẻ trở thành những công dân toàn cầu thành công trong mọi nền văn hóa. Nhà trường tin rằng tất cả các học sinh đều sẽ luôn học tập và phát triển về mặt học thuật cho dù các em đã thông thạo Anh ngữ hay đang trong giai đoạn phát triển Anh ngữ. Vì vậy mục tiêu của chương trình Anh ngữ tại VFIS là nhằm nâng cao năng lực ngôn ngữ và khả năng đọc hiểu của các em, từ đó phát triển tình yêu văn học qua thói quen đọc sách cũng như hướng đến sự tôn trọng và giữ gìn văn hóa và truyền thống của mỗi học sinh.

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Tài liệu "Pp dạy học về chủ đề vật chất và năng lượng trong môn khoa học lớp 5" có mã là 368829, file định dạng doc, có 1 trang, dung lượng file 26 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Tài liệu phổ thông > Tổng hợp. Tài liệu thuộc loại Đồng

Nội dung Pp dạy học về chủ đề vật chất và năng lượng trong môn khoa học lớp 5

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Pp dạy học về chủ đề vật chất và năng lượng trong môn khoa học lớp 5 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 1 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Pp dạy học về chủ đề vật chất và năng lượng trong môn khoa học lớp 5

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

 Ngay từ khi mới biết nhận thức, thế giới xung quanh là điều mà con người luôn khát khao tìm hiểu. Ở cấp tiểu học, các kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người; sự vận động và phát triển và mối quan hệ giữa chúng được trình bày một cách đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học trong môn Khoa học.

Môn Khoa học trong nhà trường Tiểu học có vị trí vô cùng quan trọng. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như hóa học, sinh học.Thông qua nội dung môn học, học sinh có thêm hiểu biết về các hiện tượng có trong tự nhiên từ đó ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Ở lớp 4 môn Khoa học có ý nghĩa vô cùng đặc biệt. Vì đây là lớp học đầu tiên ở bậc tiểu học các em được làm quen với môn học với phương pháp học môn Khoa học. Nếu các em có phương pháp học đúng đắn thì sẽ là nền tảng để học tốt môn học này ở lớp 5 và các cấp học cao hơn. Môn Khoa học ở lớp 4 nhằm giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về:

- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm hay sự trao đổi chất, sinh sản của thực vật, động vật cũng như nắm được một số đặc điểm, ứng dụng của một số vật liệu và dạng năng lượng thường thường gặp trong đời sống, sản xuất.

- Bước đầu hình thành và phát triển kĩ năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Thông qua quan sát và làm thí nghiệm thực hành khoa học đơn, gần gũi với đời sống và sản xuất đồng thời học sinh biết nêu những thắc mắc, biết tìm thông tin để giải đáp

Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” môn Khoa học lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

MỤC LỤC Trang Mục lục 1 A.MỞ ĐẦU 2 I. Lý do chọn đề tài. 2 II. Mục đích nghiên cứu. 3 III. Đối tượng nghiên cứu. 4 IV. Phương pháp nghiên cứu. 4 V. Điểm mới của sáng kiến 4 B. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 5 I. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. 5 II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 5 III.Các giải pháp và cách tổ chức thực hiện. 7 IV. Hiệu quả của sáng kiến. 16 C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ. 18 I. Kết luận. 18 II. Đề xuất. 18 A. MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. Ngay từ khi mới biết nhận thức, thế giới xung quanh là điều mà con người luôn khát khao tìm hiểu. Ở cấp tiểu học, các kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người; sự vận động và phát triển và mối quan hệ giữa chúng được trình bày một cách đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh tiểu học trong môn Khoa học. Môn Khoa học trong nhà trường Tiểu học có vị trí vô cùng quan trọng. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như hóa học, sinh học....Thông qua nội dung môn học, học sinh có thêm hiểu biết về các hiện tượng có trong tự nhiên từ đó ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Ở lớp 4 môn Khoa học có ý nghĩa vô cùng đặc biệt. Vì đây là lớp học đầu tiên ở bậc tiểu học các em được làm quen với môn học với phương pháp học môn Khoa học. Nếu các em có phương pháp học đúng đắn thì sẽ là nền tảng để học tốt môn học này ở lớp 5 và các cấp học cao hơn. Môn Khoa học ở lớp 4 nhằm giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về: - Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm hay sự trao đổi chất, sinh sản của thực vật, động vật cũng như nắm được một số đặc điểm, ứng dụng của một số vật liệu và dạng năng lượng thường thường gặp trong đời sống, sản xuất. - Bước đầu hình thành và phát triển kĩ năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Thông qua quan sát và làm thí nghiệm thực hành khoa học đơn, gần gũi với đời sống và sản xuất đồng thời học sinh biết nêu những thắc mắc, biết tìm thông tin để giải đáp - Hình thành và phát triển những thái độ hành vi tự giác thực hiện quy tắc vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Qua đó bồi dưỡng tình yêu khoa học ham muốn vận dụng kiến thức vào đời sống, bồi đắp tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người từ đó giúp học sinh có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Đó chính là ý nghĩa, là mục đích to lớn mà môn Khoa học lớp 4 mang lại cho học sinh và mong muốn các thầy cô giáo và các em học sinh làm được điều đó. Song hành cùng với vai trò của môn Khoa học lớp 4 thì nội dung của chủ đề: Vật chất và năng lượng có tác dụng to lớn đóng vai trò là hạt nhân của môn khoa học ở lớp 4. Những kiến thức của chủ đề này rất gần gũi với học sinh vì ở lứa tuổi học sinh tiểu học, thế giới tự nhiên đối với các em chứa đựng bao điều bí ẩn. Sự tác động của nó hàng ngày qua mắt các em làm cho các em lạ lẫm, khiến các em tò mò, muốn khám phá để hiểu biết về chúng. Các em không bằng lòng với việc quan sát mà còn thao tác trực tiếp để hiểu chúng hơn. Các em rất thích thú khi phát hiện ra một điều gì đó mới lạ liên quan đến thực tế. Điều đó thể hiện rõ trên vẻ mặt vui tươi khi tìm người thân để chia sẻ niềm vui của mình. Chính sự tò mò, ham hiểu biết khoa học là động cơ thúc đẩy các em học tập một cách tích cực. Sự hứng thú sẽ làm nảy sinh khát vọng, lòng ham mê hoạt động và hoạt động sáng tạo. Không chỉ là mạch kiến thức quan trọng của môn Khoa học lớp 4 mà thông qua chủ đề: Vật chất và năng lượng sẽ cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản ban đầu về các hiện tượng có trong tự nhiên có ở ngay bên cạnh các em mà hàng ngày các em nhìn thấy, sờ thấy và cảm nhận thấy. Đó là một số vật liệu và các dạng năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất như: vì sao nước lại chảy từ trên cao xuống ? vì sao ta có thể nghe thấy mọi âm thanh trong cuộc sống ? Vì sao ánh sáng lại cần thiết cho con người và động thực vật. Tất cả những câu hỏi thắc mắc đó sẽ được giải quyết khi các em học về chủ đề “Vật chất và năng lượng”. Qua việc khám phá tìm hiểu, trinh phục kiến thức của chủ đề này sẽ giúp các em có cách ứng xử thích hợp với thiên nhiên biết yêu quý, trân trọng và bảo vệ thiên nhiên. Đồng thời giúp các hiểu biết và khát khao muốn khám phá về thế giới tự nhiên xung quanh mình để thỏa chí tò mò các em phải quan sát và làm thí nghiệm, nêu câu hỏi thắc mắc trong quá trình học tập, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ, phân tích rồi so sánh những dấu hiệu chung và riêng của sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. Qua đó đã giáo dục các em ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Môn Khoa học thú vị là vậy! Chủ đề Vật chất và năng lượng quan trọng và thiết thực là thế nhưng thực tiễn dạy học môn Khoa học lớp 4 nói chung và dạy học chủ đề về “Vật chất và năng lượng” nói riêng cho thấy, giáo viên còn chưa nhận thức hết vai trò và tầm quan trọng của môn học này, chưa có sự đầu tư, quan tâm đúng mức cho môn học vì vậy chưa bỏ nhiều thời gian, tâm huyết nghiên cứu, tìm tòi ra những phương pháp dạy học phù hợp nhằm nâng cao chất lương môn học nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế, học sinh học tập còn thụ động. Các thí nghiệm trong bài còn mang tính chất minh họa. Giáo viên còn tự mình trình bày, biểu diễn các thí nghiệm thực hành để minh họa cho kiến thức của bài học mà ít tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động này để các em chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách chủ động, thoả mãn nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy các giờ học còn mang tính áp đặt, các em ít được bộc lộ tính chủ động, sáng tạo vì vậy mà hiệu quả dạy môn Khoa học chưa cao. Việc tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy học các môn học ở tiểu học nói chung và môn Khoa học nói riêng là vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo, qua đó để nâng cao chất lượng dạy học. Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học và qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 4, bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở, trăn trở trong từng tiết dạy, từng bài học, từng chủ đề của môn học, từng bài thi môn Khoa học của học sinh .Vì vậy tôi cố gắng tìm tòi, nghiên cứu và mạnh dạn xin trình bày Sáng kiến: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” môn Khoa học lớp 4. với mong muốn sẽ phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh, giúp các em yêu thích môn học và học tập tiến bộ hơn, tạo cơ sở vững chắc cho các em tiếp tục học tốt môn học này ở những lớp học, bậc học cao hơn. II. Mục đích nghiên cứu Tìm ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả khi dạy chủ đề “Vật chất và năng lượng” môn Khoa học lớp 4. III. Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 4- Trường Tiểu học Định Thành. IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp thu thập thông tin. 2. Phương pháp lí thuyết. 3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn. 4. Phương pháp trao đổi kinh nghiệm. 5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7. Phương pháp khảo sát, thống kê, xử lí số liệu. V. Điểm mới của sáng kiến: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi tập chung vào việc tìm ra: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” môn Khoa học lớp 4” với nội dung cơ bản như sau: 1. Có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp đảm bảo tính cá thể hóa học tập của học sinh về chủ đề vật chất và năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thu bài học của học sinh. 2. Giáo viên giúp học sinh hình thành khả năng tự học và học có sáng tạo. 3. Tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh về chủ đề “Vật chất và năng lượng” theo đúng quy dịnh của thông tư 22. 4. Giáo viên cần trau dồi vốn kiến thức phong phú và đa dạng có liên quan đến môn học. B. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận Chúng ta đang sống trong thời đại nền văn minh công nghiệp, cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đòi hỏi người lao động phải có năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống giáo dục học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn của đời sống và sản xuất. Học là để lao động để áp dụng vào cuộc sống. Với sản phẩm đặc biệt là con người, giáo dục là động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước. Để hoàn thành sứ mệnh to lớn của mình, giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức. Trong chương trình môn khoa học lớp 4 thì chủ đề “Vật chất và năng lượng” là mạch kiến thức quan trọng, then chốt. Kiến thức của chủ đề này vô cùng gần gũi, thiết thực với học sinh nó góp phần cung cấp cho học sinh hiểu biết những đặc điểm, tính chất, hiện tượng của nước, âm thanh, ánh sáng... trong đời sống hàng ngày. Bước đầu hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát và có khả năng làm thí nghiệm một cách đơn giản từ đó học sinh hiểu vận dụng và so sánh rút ra được dấu hiệu đơn giản trong thế giới tự nhiên và rèn cho học sinh có ý thức quan tâm, ham hiểu biết tìm hiểu học tập môn Khoa học đồng thời cũng phải hình thành niềm tin khoa học cho các em để giup các em vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn. Tất cả điều đó sẽ góp phần hình thành con người Việt Nam yêu lao động và luôn sáng tạo trong lao động sản xuất. Xuất phát từ cơ sở đó cho ta thấy được tầm quan trọng trong việc dạy và học chủ đề “Vật chất và năng lượng” của môn Khoa học ở lớp 4 trong nhà trường Tiếu học. II. Thực trạng của vấn đề. 1.Những thuận lợi cho việc dạy và học môn Khoa học. - Trường có lợi thế học 2 buổi/ ngày, đa số phu huynh quan tâm, ủng hộ và tạo mọi điều kiện cho việc học tập của học sinh nên chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. - Các em chăm ngoan, luôn có ý thức vươn lên trong học tập. - Đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Giáo viên yêu nghề, nhiệt tình với chuyên môn. - Trong những năm gần đây, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lí, đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị cho việc dạy học như sách vở, đồ dùng dạy học... Vì vậy mà chất lượng giáo dục được nâng lên đáng kể. 2. Những khó khăn khi dạy và học môn Khoa học. Qua thực tế giảng dạy môn Khoa học lớp 4 đã nhiều năm và trao đổi với đồng nghiệp, tôi thấy hầu hết giáo viên đều nhận thấy môn Khoa học là môn học quan trọng, thiết thực, cung cấp cho học sinh những kiến thức hết sức cơ bản về con người và sức khỏe, vật chất và năng lượng, thực vật và động vật. Những kiến thức này rất thường gặp trong thực tế cuộc sống hàng ngày. Hầu hết giáo viên đều cho rằng việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học môn Khoa học lớp 4 đặc biệt là dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” là cần thiết. Tuy nhiên trong thực tiễn dạy học lại tồn tại những mâu thuẫn sau: 2.1. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên chưa đảm bảo tính cá thể hóa hoạt động học tập của học sinh khi dạy về chủ đề “Vật chất và năng lượng”. - Trước hết là do nhận thức của giáo viên về vai trò của môn khoa học chưa sâu sắc, vì vậy giáo viên còn ngại vận dụng những phương pháp hình thức tiến bộ vào dạy học nên không phát huy hết năng lực học tập của từng cá thể trong lớp dẫn đến việc dạy học mang tính hời hợt kém hiệu quả. - Năng lực và khả năng tổ chức dạy học và vận dụng của giáo viên còn nhiều hạn chế, thiếu tính linh hoạt, sáng tạo trong quá trình dạy học dẫn đến chưa khơi dậy được tính ham học và học có sáng tạo của học sinh. - Học sinh chưa có nhiều điều kiện va chạm, tiếp xúc với thế giới bên ngoài vì vậy còn rụt rè thiếu mạnh dạn tự tin trong giao tiếp. cho nên các em chưa có khả năng nêu được ý kiến của bản thân, chưa bày tỏ được hiểu biết của mình về thế giới tự nhiên hoặc hiểu nhưng không biết diễn đạt. 2.2. Giáo viên chưa giúp học sinh hình thành khả năng tự học và học có sáng tạo. - Giáo viên chưa có sự đầu tư nhiều về thời gian để hướng dẫn cho học sinh có khả năng tự học, tự tìm tòi khám phá kiến thức dẫn đến học sinh lười tư duy, ỷ lại vào thầy cô cho nên học sinh tiếp thu kiến thức môn khoa học hời hợt không mang tính chất đồng bộ, học sinh nắm kiến thức thuộc như con vẹt nhưng không biết vận dụng. - Giáo viên chưa có khả năng vận dụng sáng tạo hình thức dạy học vì vậy không khơi gợi được chí tò mò, không phát huy được hình thức tự học của học sinh dẫn đến học sinh còn thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Các em còn rụt rè, e ngại chưa mạnh dạn đưa ra những băn khoăn thắc mắc về các sự vật, hiện tượng dẫn đến tiết học nhàm chán, buồn tẻ. Chính vì vậy chưa khơi dậy được lòng ham hiểu biết, tìm hiểu khoa học của học sinh dẫn đến giờ học nhàm chán, hiệu quả giáo dục vì thế chưa được nâng cấp nhiều. 2.3. Tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh về chủ đề Vật chất và năng lượng chưa đúng theo tinh thần, quy dịnh của thông tư 22. Mặc dù giáo viên đã được tiếp thu, học tập chuyên đề về đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Thấy được những điểm mới trong cách đánh giá học sinh. Nhưng đa số giáo viên của trường tôi đều ngại vận dụng hoặc có vận dụng nhưng mang tính chất đối phó, vận dụng một cách máy móc thiếu tính linh hoạt và sáng tạo để phù hợp với đặc điểm học sinh của trường mình. Vì thế mà giáo viên đánh giá học sinh còn chưa cụ thể, chung chung cho qua; học sinh chưa có khả năng đánh giá lẫn nhau; phụ huynh chưa được tham gia vào quá trình đánh giá đúng như tinh thần của Thông tư 22 đã quy định. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy tôi đã linh hoạt sử dụng một số biện pháp nên đã từng bước tháo gỡ được những khó khăn trên. Năm học 2015 – 2016, sau khi các em học xong chủ đề: Vật chất và năng lượng. Tôi tiến hành điều tra chất lượng học tập, hứng thú học tập môn Khoa học cụ thể như sau: Năm học Sĩ số 9 -10 7 - 8 5 – 6 Dưới 5 Học sinh yêu thích môn học SL % SL % SL % SL % SL % 2015 - 2016 27 4 14,8 9 33,3 14 51,9 0 0 13 48,1 Nhìn vào bảng thống kê kết quả nêu trên, tôi thấy: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi môn Khoa học quá thấp, tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình còn nhiều. Vẫn còn quá ít học sinh yêu thích học môn Khoa học, say mê tìm tòi, khám phá tự nhiên, tiếp cận thế giới xung quanh mình. III. Giải pháp và cách tổ chức thực hiện: Từ những cơ sở đã trình bày ở trên, để góp phần nâng cao chất lượng môn Khoa học nói chung và chủ đề Vật chất và năng lượng nói riêng cho học sinh lớp 4. Sau đây tôi mạnh dạn trình bày đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” môn Khoa học lớp 4. 1. Các giải pháp chính 1. Có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp đảm bảo tính cá thể hóa học tập của học sinh về chủ đề “Vật chất và năng lượng” nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thu bài học của học sinh. 2. Giáo viên giúp học sinh hình thành khả năng tự học và học có sáng tạo. 3. Tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh về chủ đề “Vật chất và năng lượng” theo đúng quy dịnh của thông tư 22. 4. Giáo viên cần trau dồi vốn kiến thức phong phú và đa dạng có liên quan đến môn học. 2. Các biện pháp thực hiện. 2.1. Giáo viên cần có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp đảm bảo tính cá thể hóa học tập của học sinh về chủ đề “Vật chất và năng lượng"nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thu bài học của học sinh. Trước hết để có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp đảm bảo tính cá thể hóa học tập của học sinh thì người giáo viên phải hiểu được vai trò, tác dụng của việc dạy học“cá thể hóa” đó là dạy học phải phát huy hết năng lực sở trường của từng cá thể học sinh nhằm tạo cho học sinh luôn chủ động tích cực tìm tòi, khám phá và tự chiếm lĩnh kiến thức. Cho nên để dạy học đảm bảo tính cá thể hóa người thầy cần quan tâm đến từng cá nhân không nên khuôn mẫu đưa ra một giáo án chuẩn mà tùy vào tình hình, tùy vào đối tượng học sinh của trường mình để từ đó đưa ra được những biện pháp phù hợp. Đối với học sinh trường trường tôi đang công tác, tôi đưa ra những biện pháp sau: a. Biện pháp thứ nhất: Phân hóa từng đối tượng học sinh từ đó đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp để khai thác nội dung kiến thức bài học. - Mục đích của việc phân hóa đối tượng học sinh đó là giúp giáo viên nắm chắc năng lực tiếp thu của từng em. Ngay từ đầu năm học sau khi dạy xong chủ đề đầu tiên của môn Khoa học lớp 4, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học tập của từng em, phỏng vấn từng cá nhân để đánh giá mức độ yêu thích môn học của các em từ đó có sự điều chỉnh về phương pháp và hình thức dạy học phù hợp ở chủ đề Vật chất và năng lượng. - Dựa vào năng lực, trình độ nhận thức của từng em cũng như đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trong mỗi tiết dạy tôi đã đưa ra phương pháp dạy học phù hợp đó chính là sắp xếp hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với nhận thức của từng em. Chính vì vậy đã phát triển khả năng của học sinh giỏi và khích lệ được học sinh còn chậm và nhút nhát và khơi gợi được niềm đam mê học môn học này của học sinh khi đã đam mê học thì chắc chắn các em sẽ học tập tiến bộ. - Để làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải có năng lực khai thác, chắt lọc tìm tòi, nghiên cứu kĩ nội dung từng bài học dựa vào mục tiêu của từng tiết học để đưa ra hệ thông câu hỏi dạy học theo hướng “ Cá thể hóa hoạt động học tập của học sinh” là rất quan trọng, nó giúp cho chúng ta vận dụng các bước dạy học vào từng bài dạy dễ dàng và hiệu quả. Hệ thống câu hỏi sẽ được sắp xếp theo các bước * Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề: - Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Chính vì vậy mà tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống càng rõ thì việc đưa ra câu hỏi nêu vấn đề càng dễ dàng. - Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. Câu hỏi phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, phải gây được mâu thuẫn nhận thức và kích thích trí tò mò, thích khám phá, lĩnh hội kiến thức của học sinh. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng để nêu vấn đề. Ví dụ: Bài 20: Nước có những tính chất gì? [SGK – trang41] Giáo viên hỏi học sinh: + Trong sinh hoạt hàng ngày, gia đình các con sử dụng nước vào những việc gì? [nấu cơm, uống, tắm giặt, tưới cây,...] + Các thấy nước có cần thiết cho cuộc sống của mỗi chúng ta không? Vậy theo em, nước có những tính chất gì? Các em hãy ghi lại hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học. *Bước 2: Làm bộc lộ [hình thành] biểu tượng ban đầu. - Làm bộc lộ quan niệm ban đầu là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp dạy học “Cá thể hóa hoạt động học tập của học sinh”. Bước này khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về vấn đề vừa được đưa ra trước khi được tìm hiểu về bản chất sự vật, hiện tượng. Đó là những quan niệm được hình thành trong vốn sống của học sinh, là các ý tưởng giải thích sự vật, hiện tượng theo suy nghĩ của các em. Trong bước này, tôi khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự vật hiện tượng mới bằng nhiều cách khác nhau như bằng cách nói, viết hay vẽ. Tôi luôn tôn trọng những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của các em, lắng nghe và tôn trọng những quan niệm của các em dù đó là quan niệm sai hoặc chưa thực sự chính xác để giúp các em mạnh dạn và tự tin hơn khi bộc lộ những quan điểm của mình. Tuyệt đối không biểu lộ thái độ không đồng tình với những biểu tượng [quan niệm] chưa đúng của học sinh. Vì vậy, học sinh trong lớp tôi không còn e ngại, các em dần mạnh dạn, tự tin khi trình bày những suy nghĩ của mình, không khí lớp học thực sự sôi nổi. - Sau đó giáo viên khéo léo gợi ý cho học sinh so sánh các điểm giống nhau và khác nhau [không nhất trí giữa các ý kiến] của biểu tượng ban đầu. Từ những sự khác nh

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề