Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non

SKKN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ LỚP MẦM NON 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo
Nhỡ B4 - ......................................................., năm học 2017 - 2018
PHẦN MỞ ĐẦU
Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta từng nói:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Điều đó nói lên tầm quan trọng của việc giáo dục và đào tạo con người kế tục
sự nghiệp của đất nước mà ngành học mầm non là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Nhằm hình thành những nền móng cho sự phát triển
toàn diện của trẻ mầm non. Bởi trẻ đến trường không chỉ được chăm sóc để có sức
khoẻ tốt, mà trẻ còn được bồi dưỡng phát triển về trí tuệ và trang bị những kiến
thức những hiểu biết ban đầu để giúp trẻ phát triển toàn diện thông qua các lĩnh
vực phát triển như: Phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ,
phát triển thẩm mĩ, Phát triển tình cảm - kỹ năng xã hội... Đối với trẻ mầm non
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ là rất cần thiết.
Môi trường sống bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân tạo
bao quanh con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con
người. Sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước và của cá nhân, mà trẻ mầm non
chính là những chủ nhân tương lai sẽ quyết định sự phát triển của đất nước.
Thực tế đang cho chúng ta thấy xã hội thì ngày càng phát triển thế nhưng
môi trường thì ngày càng ô nhiễm gây hậu quả nghiêm trọng như: hạn hán, thiên
tai, biến đổi khí hậu… Hiện nay, môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô
nhiễm nặng nề do sự gia tăng dân số; nghèo đói, lạc hậu là nước đang phát triển;
khí thải của công trường, nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá
nhiều không xử lý tốt; rừng bị tàn phá nghiêm trọng, diện tích rừng bị thu hẹp, đất
đai bị suy thoái; ô nhiễm môi trường do các khu công nghiệp và khu đô thị hóa; hệ
thống giao thông quá tải gây khói bụi, tiếng ồn .... cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường. Nguyên nhân sâu xa nhất đó là do chúng ta thế hệ đi trước chưa làm
tốt và chưa nhìn nhận được hết tầm quan trọng của bảo vệ môi trường.
Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh thì


việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được hình thành và rèn luyện từ rất sớm, từ
lứa tuổi mầm non giúp con trẻ có những khái niệm ban đầu về môi trường sống của
bản thân mình nói riêng và con người nói chung là cần thiết. Từ đó biết cách sống
tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí
tuệ. Do đó chúng ta cần giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường để hình thành cho
trẻ ý thức và tư tưởng đúng đắn ngay từ còn nhỏ.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến
thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra
thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc khám phá quy
1


luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ môi trường cần phải được bắt đầu từ lứa
tuổi mầm non.
Vì vậy tôi luôn xác định việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một trong
những nhiệm vụ quan trọng được tiến hành có kế hoạch, chiến lược cụ thể để phát
triển toàn diện nhân cách của trẻ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được lồng
ghép vào các hoạt động hằng ngày và phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau
tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm những vốn kinh nghiệm sống của bản thân.
Để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất đó là điều mà những người làm công
tác giáo dục cần phải quan tâm. Tôi cho rằng sự thành công của công tác này
không thể thiếu sự kết hợp chặt chẽ từ ba lực lượng giáo dục Gia đình - Nhà trường
- Xã hội. Là giáo viên trực tiếp chủ nhiệm lớp mẫu giáo nhỡ B4 tại trường mầm
non Tô Hiệu, qua thực tế tôi thấy việc giữ gìn bảo vệ môi trường của trẻ đạt kết
quả chưa cao. Trong mọi hoạt động hàng ngày, hầu hết trẻ chưa có ý thức giữ gìn
và bảo vệ môi trường. Hiện nay, nhiều gia đình chưa có ý thức giáo dục trẻ trong
việc bảo vệ môi trường sống và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Hầu hết cha mẹ
chiều các bé cho bé ăn quà vặt vứt vỏ lung tung, trẻ chơi đồ chơi xong không cất…
người lớn làm giúp trẻ quá nhiều việc mà việc đó trẻ có thể làm được khiến cho trẻ
thường xuyên ỉ lại, trẻ không biết và không có trách nhiệm với những việc mình

làm. Từ đó cũng sẽ có ảnh hưởng tới ý thức và sự hình thành phát triển nhân cách
của trẻ sau này.
Với mục đích giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, đặc biệt là hình thành
nhân cách và có những ý thức tốt trong việc giữ gìn bảo vệ môi trường thì việc
giáo dục cho trẻ ngay từ tuổi mầm non vô cùng quan trọng. Xuất phát từ vấn đề lý
luận và thực tế nêu trên. Tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục ý thức Bảo
vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo Nhỡ B4 - trường mầm non
.........................................năm học 2017 - 2018”.
PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG GIẢI PHÁP CẦN NGHIÊN CỨU
Trường mầm non Tô Hiệu là trường trung tâm, trường điểm của thành phố.
Các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực hỗ trợ về tinh thần, vật chất, phối hợp
cùng nhà trường làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Ban giám hiệu nhà trường
luôn quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về chuyên môn nghiệp vụ cho CBGV
trong nhà trường.
Lớp B4 do tôi phụ trách gồm có 37 học sinh ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ, trong
đó: Trẻ nam: 22; trẻ nữ: 19; dân tộc: 11. Đại đa số trẻ trong lớp nhận thức tốt, trẻ
ngoan ngoãn, thông minh, nhanh nhẹn, hoạt bát, thích được tìm tòi, khám phá hiện
tượng xung quanh. Đặc biệt thích được trải nghiệm thực tế, được làm những công
việc vừa sức mà cô giáo giao cho. Nề nếp trẻ được rèn luyện từ những năm trước,
đến năm học này vẫn duy trì tốt.
Trong nhiều năm qua, nhà trường luôn chú trọng triển khai và chỉ đạo thực
hiện chuyên đề “Giáo dục và bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non”
trong toàn trường. Bằng nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bảo
2


vệ môi trường cho trẻ như tổ chức các họat động thực hành trải nghiệm, các buổi
dạo chơi tham quan nâng cao ý thức cho trẻ ý thức về bảo vệ môi trường trong
trường lớp và nơi công cộng.

Tuy các biện pháp trên đã mang lại những hiệu quả nhất định, xong khi thực
hiện còn gặp một số khó khăn trong công tác tổ chức. Do số lượng trẻ đông đòi hỏi
cần có nhiều giáo viên quản lý trẻ khi tổ chức cho trẻ di tham quan, nhưng trong
thực tế, số lượng giáo viên của nhà trường còn hạn chế. Vì vậy khi tổ chức tham
quan dã ngoại việc đảm bảo an toàn cho trẻ chưa được chặt chẽ. Việc tổ chức cho
trẻ thực hiện các hoạt động thực hành có nhiều ưu điểm như tạo dược sự hứng thú
cho trẻ, xong khâu chuẩn bị đồ dung trang thiết bị thực hành rất tốn kém, thường
phải sử dụng nhiều kinh phí, mà nguồn kinh phí của lớp còn hạn hẹp. Vì vậy rất
khó khăn cho giáo viên khi tổ chức các hoạt động này.
Qua thực tế trên tôi thấy khi thực hiện các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho trẻ trong nhà trường và tại lớp mẫu giáo B4, có một số thuận lợi
và khó khăn sau:
* Thuận lợi
- Được sự hướng dẫn và chỉ đạo sát sao về chuyên môn của Phòng giáo dục
đào tạo thành phố. Sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện về mọi mặt của Ban giám
hiệu nhà trường.
- Lớp học rộng rãi, thoáng mát, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tương đối tốt, đúng quy cách thuận tiện cho cô và trẻ.
- Bản thân là một giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với
nghề, tận tình với công việc, có ý thức tự học tự rèn và luôn học hỏi đồng nghiệp.
Có nhiều kinh nghiệm khi tổ chức các hoạt động cho trẻ cũng như kinh nghiệm chủ
nhiệm lớp nhiều năm, chuyên môn đạt giáo viên giỏi cấp Thành phố, cấp Tỉnh;
nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ. Trẻ trong lớp ngoan tích cực tham gia hoạt động.
- Các bậc cha mẹ học sinh thường xuyên quan tâm đến công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục trẻ ở trường lớp. Trao đổi với cô giáo về tình hình học tập
của con em mình. Đóng góp đồ dùng học liệu học tập, sinh hoạt cho con đầy đủ.
Tham gia vào các hoạt động của lớp như đóng góp phế liệu làm đồ dùng đồ chơi
phục vụ các chủ đề, chủ điểm. Phối hợp với nhà trường tăng cường bổ sung cơ sở
vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cùng cô giáo.
* Khó khăn

- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường chưa phong phú. Tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện còn
thiếu. Diện tích sân chơi tuy rộng xong việc quy hoạch hệ thống sân chơi không
khoa học, rất khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động cho trẻ ngoài trởi.
- Một số trẻ còn nhút nhát, chưa tự tin còn ỉ lại cô giáo và người lớn.
- Quan niệm của nhiều gia đình là trẻ mầm non tuổi còn còn nhỏ chưa cần
thiết phải tự chăm sóc bản thân hay làm bất cứ một việc gì ví dụ trẻ lấy đồ chơi ra
chơi, chơi xong không tự cất, ăn bánh, ăn quả xong không bỏ vỏ vào thùng rác
3


hoặc một số công việc gì đó đơn giản phù hợp, vừa sức với trẻ. Một số ít cha mẹ
học sinh chưa thật sự quan tâm đến con, còn phó mặc con cho cô giáo.
- Biên chế trẻ trong lớp quá đông (vượt 7 trẻ theo quy định)
Với những thuận lợi và khó khăn trên, tôi luôn suy nghĩ tìm tòi dần khắc phục
tạo cho trẻ thói quen, có ý thức trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Qua khảo sát bước đầu khi dạy trẻ ý thức bảo vệ môi trường sử dụng
phương pháp dạy học bình thường tiến hành theo các bước của một giờ học xong
mức độ hứng thú chưa cao, nhiều trẻ còn tỏ ra miễn cưỡng khi phải làm theo yêu
cầu của cô, không tự giác còn ỉ lại cô giáo và các bạn, thậm chí còn không quan
tâm đến việc làm sai của mình, của bạn. Kết quả khảo sát chất lượng trẻ đầu năm
về giáo dục bảo vệ môi trường cho thấy:
Kết quả khảo sát
Nội dung

Số lượng

Tỉ lệ %

Trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định


25/37

67,6%

Trẻ biết cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật
liệu phế thải, chia sẻ hợp tác với bạn bè và cha mẹ, biết
nhắc nhở bố mẹ mang những nguyên vật liệu phế thải đến
lớp để làm đồ chơi và những đồ dùng tự tạo.

27/37

73%

Trẻ có hiểu biết về môi trường sống của con người, về mối
quan hệ giữa con người với động vật, thực vật. Trẻ nói
được những điều nên làm và không nên làm của con người
có ảnh hưởng tới môi trường sống.

29/37

78,4%

Trẻ hào hứng tham gia các hoạt động trực nhật khi được
phân công.

28/37

75,7%


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Bản chất giải pháp mới
Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ tuổi mầm non luôn là một
hoạt động mang tính giáo dục cao, nó đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo,
nhạy bén, tận dụng nguồn nguyên vật liệu thải bỏ để biến chúng thành những dụng
cụ dạy học, đồ chơi cho trẻ một cách đơn giản nhưng thể hiện rõ nét sự sáng tạo và
ý tưởng phong phú qua mỗi sản phẩm. Xuất phát từ những trăn trở ấy, tôi đã xây
dựng kế hoạch tổ chức cũng như biện pháp để hoạt động này mang đến hiệu quả
nhất định.
Thực hiện chương trình Giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành mà phương pháp hình thức tổ chức theo hướng tích hợp theo chủ đề. Vì thế,
các nội dung, các hoạt động dạy trẻ được lựa chọn cho phù hợp với từng chủ đề,
chủ điểm được giáo viên lựa chọn xây dựng trong kế hoạch năm học, chính vì vậy
4


việc lựa chọn các nội dung, các hoạt động giáo dục phải phù hợp với từng chủ đề
chủ điểm và đối tượng trẻ trong lớp.
1. 1. Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho trẻ thông qua các chủ đề để tổ chức các hoạt động cho trẻ
- Thông qua các hoạt động học có chủ đích, hoạt động vui chơi, các giờ sinh
hoạt, tôi đã xây dựng kế hoạch giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ dựa vào
tình hình của lớp và khả năng thực tế của trẻ. Lựa chọn để đưa vào kế hoạch những
nguyên vật liệu có thể tạo được sản phẩm đáp ứng được phương châm "Học bằng
chơi, chơi mà học" của trẻ để đảm bảo hiệu quả đạt được luôn ở mức cao nhất.
- Kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ cũng được xây dựng từ dễ
đến khó, mức độ tăng dần theo các chủ đề.
Trong biện pháp này tôi đã xây dựng kế hoạch và lựa chọn các nội dung,
hoạt động tích hợp theo từng chủ đề như sau:

Ví dụ chủ đề: Trường Mầm non
- Giới thiệu các khu vực trong trường, các khu vệ sinh, nơi bỏ rác, vứt rác.
Để trường lớp bé luôn đẹp để trẻ biết giữ gìn trường lớp sạch sẽ, lau dọn đồ dùng
đồ chơi ở trường, lớp như góc địa phương, góc vận động của trường; ở lớp học là
góc phân vai, xây dựng, học tập, góc thiên nhiên…
- Xem tranh ảnh đoạn băng hình có các tình huống về việc giữ gìn vệ sinh
cảnh quan của trường, của nơi công cộng, trò chuyện với trẻ về cách xử lý tình
huống của trẻ. Nhặt rác trong sân trường, và nhặt lá cây rụng bỏ vào thùng rác.
- Trò chuyện về sự cần thiết của việc rửa tay, rửa mặt. Những thời điểm cần
rửa tay, rửa mặt (trước khi ăn, sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi hoạt động
ngoài trời và khi tay bẩn).
Ví dục chủ đề: Gia đình
- Bé ở nhà cũng chăm lắm đấy: giáo dục trẻ ở nhà chơi xong thì phải biết cất
đồ chơi, dọn nhà giúp mẹ..
- Cô và trẻ cùng trò chuyện về công việc của trẻ ở nhà. Cô giáo dạy cho trẻ
biết giúp đỡ bố mẹ sắp xếp, dọn dẹp nhà cửa, sắp xếp gấp quần áo…
- Dạy trẻ biết chăm sóc cây hoa có trong nhà mình (tưới nước, nhặt lá vàng,
bắt sâu, nhổ cỏ…).
- Phối hợp, tuyên truyền cho các bậc cha mẹ học sinh cùng tham gia giáo
dục trẻ tại gia đình thông qua các hoạt động trao đổi hàng ngày, thông qua góc
tuyên truyền và kế hoạch giảng dạy của lớp.
Ví dụ chủ đề: Thế giới thực vật
- Tìm hiểu về sự phát triển của cây xanh và các loại hoa. Ích lợi của cây
xanh, cây xanh với môi trường sống của con người, động thực vật và giáo dục trẻ
chăm sóc cây xanh để bảo vệ môi trường.
- Góc thiên nhiên: Cho trẻ chăm sóc cây cảnh, tưới nước cho cây, nhặt lá
vàng, lá rụng.

5



- Góc tạo hình: Sử dụng các loại lá cây trẻ nhặt được kết thành những đồ
chơi dân gian mà trẻ yêu thích (con trâu, chong chóng, diều…), hay làm những bức
tranh từ lá hoa khô…
- Quan sát cây cảnh có trong sân trường và ích lợi của các loại cây. Chăm
sóc cây cảnh, hoa trong vườn trường. Thực hành trồng cây và theo dõi sự phát triển
của cây theo các điều kiện môi trường.
- Tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm về sự phân hủy của lá cây; thí nghiệm
về không khí bị ô nhiễm từ khói, cây cần nước, ánh sáng, không khí; điều kiện hạt
nảy mầm, phát triển của cây…

Các bé đang quan sát sự phát triển của cây
Ví dụ chủ đề: Tết và mùa xuân
- Giúp mẹ dọn nhà, trang trí nhà, trang trí lớp học đón tết.
- Cô và trẻ cùng trò chuyện về những hoạt động của trẻ trong những ngày
tết. Giáo dục trẻ khi đi chơi tết, đến những nơi công cộng không vứt rác bừa bãi,
không bẻ cành lộc, ngắt hoa ngày tết.
- Góc tạo hình: Cô cho trẻ hoạt động theo nhóm. Làm dây xúc xích, thiếp
chúc mừng năm mới. Làm dây pháo trang trí ở lớp và ở nhà bằng vỏ hộp chè, bìa
cứng. Làm bánh chưng bằng vỏ hộp bánh cũ. Tận dụng những quyển lịch bàn cũ
và những tờ bìa cứng làm thiệp chúc tết …
- Cô và trẻ cùng dọn dẹp lớp, lau chùi đồ chơi để chuẩn bị đón tết.
Ví dụ chủ đề: Giao thông
Xem đoạn băng video về mật độ của các phương tiện giao thông trên đường
qua từng năm và ảnh hưởng của sự gia tăng các phương tiện giao thông đối với
6


môi trường. Tiếng còi của các phương tiện giao, khí thải của các phương tiện giao
thông và ảnh hưởng của chúng đối với môi trường…

Ví dụ chủ đề: Nước và các hiện tượng thiên nhiên
- Cho trẻ tìm hiểu về tác hại của thiên tai, bão lũ, hậu quả của nó. Nguyên
nhân từ đâu và trò chuyện về việc cần phải làm gì để giảm bớt những hậu quả thiên
tai đó. Trò chuyện về những hiện tượng thiên nhiên như: Núi lửa, động đất, sóng
thần. Nguyên nhân và cách phòng tránh. Chăm sóc cây cảnh có trong sân trường,
góc thiên nhiên (tưới cây, hoa, nhặt lá vàng…).
- Tìm hiểu vể nước và tác dụng của nước đối với con người: nước là nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của con người, từ đó giáo dục trẻ ý thức
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, biết cách sử dụng nước tiết kiệm và đúng
mục đích.
- Cho trẻ xem băng hình, hình ảnh, suy nghĩ và đưa ra nhận xét về một số
hành vi đúng sai của con người đối với môi trường. Trò chuyện về một số hành vi
bảo vệ môi trường của con người trong sinh hoạt hằng ngày. Cho trẻ thực hành một
số hoạt động về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong lớp học.
- Trò chuyện về những điều nên làm và không nên làm của con người để bảo
vệ môi trường. Hoạt động này cũng có thể sử dụng kết hợp hình ảnh minh họa để
khắc sâu kiến thức cho trẻ.
Ví dụ chủ đề: Quê hương đất nước
- Đặc điểm địa hình của địa phương nhiều đồi núi có nhiều rừng nghề lâm
nghiệp có tỷ lệ cao, trồng rừng mang lại lợi ích gì cho địa phương, cho môi
trường… Giới thiệu về lễ hội ở địa phương và các trò chơi dân gian. Giáo dục trẻ
khi đến lễ hội không được vứt rác bừa bãi, không ngắt hoa bẻ cànhvà những đồ
trang trí trong lễ hội.
- Tìm hiểu về các danh lam thắng cảnh của quê hương .........................., đất
nước Việt Nam, Thủ đô Hà Nội. Giáo dục trẻ đi du lịch biết bảo vệ môi trường
sạch đẹp không vứt rác bừa bãi, không bẻ cây, ngắt hoa, không giẫm lên cỏ và
không phá hoại đồ chơi ở những nơi công cộng, ở những nơi mình đến không chỉ
là bảo vệ môi trường mà đó còn là những hành vi văn minh. Dạy trẻ biết xây dựng
và cùng giữ gìn những cảnh quan đó.
- Giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường nơi trẻ sống và những nơi công cộng

(vườn hoa, công viên…).
- Tìm hiểu về tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người và môi
trường xung quanh.
1. 2. Biện pháp 2: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt
động vui chơi
- Thông qua các trò chơi phân vai: Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc
của người làm công tác bảo vệ môi trường như: trồng cây, chăm sóc cây, thu gom
rác, xử lý các chất thải. Trong các trò chơi “Bé tập làm nội trợ” giáo viên luôn chú
ý dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các nguyên liệu chế biến món ăn, thu gom đồ
dùng gọn gàng sau khi làm…
7


- Thông qua các trò chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi
trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, xấu đối với môi trường,
phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân; trẻ biết giải các
câu đố, kể lại các câu chuyện về bảo vệ môi trường…
- Thông qua các trò chơi vận động: Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường:
động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu… ; hoặc làm hại môi trường: chặt
cây, dẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắt chim, thú…
- Thông qua các trò chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện được nội dung các câu
chuyện bảo vệ môi trường: “Hạt đỗ sót”, “Biết đi đâu”, “Con hãy đợi rồi sẽ
biết”, “Nỗi đau của lá”, trẻ biết thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại đối với
việc bảo vệ môi trường.
Bên cạnh việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào
trong các chủ đề, các hoạt động giáo dục trẻ, tôi đã chú trọng việc cho trẻ được
thực hành trải nghiệm thực tế trong trường, lớp.
- Hoạt động ngoài trời: Tôi tổ chức cho trẻ các hoạt động như nhổ cỏ, cắt tỉa
lá vàng, tưới cây chăm sóc góc thiên nhiên. Hướng dẫn trẻ biết các khu vực và
chức năng của các khu vực đó trong nhà trường như: Khu vực vận động có tác

dụng giúp trẻ được thực hành các kỹ năng vận động (chạy nhảy, bật, ném, bò,
trườn, trèo…). Khu vực vệ sinh là nơi để thùng rác, là nơi trẻ đi vệ sinh hàng ngày
(nhà vệ sinh, thùng rác). Khu vực góc dân gian cung cấp cho trẻ các kiến thức về
các sản phẩm của địa phương ............… Đồng thời tôi giáo dục cho trẻ sự cần thiết
phải vệ sinh ở các khu vực đó và cách thức vệ sinh như thế nào cho sạch sẽ

Dạy trẻ chăm sóc cây ở góc thiên nhiên

Dạy trẻ nhặt rác bỏ vào thùng rác

- Tôi xây dựng kế hoạch trực nhật và lịch phân công trực nhật trong giờ hoạt
động vui chơi ngoài trời.
+ Việc đưa ra kế hoạch trực nhật và phân công trực nhật theo lịch đã kích
thích tích tự giác của trẻ, giúp trẻ có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được
giao, đồng thời tập cho trẻ có thói quen làm việc theo kế hoạch đã định.

8


+ Tận dụng thời gian của giờ sinh hoạt chiều để giáo dục trẻ thói quen trực
nhật cuối ngày theo nhóm hoặc cá nhân. Chăm sóc góc thiên nhiên của lớp, sắp
xếp, lau dọn kệ đồ chơi, nhắc nhở bạn cùng nhau thực hiện.
1.3. Biện pháp 3: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua những khái
niệm đơn giản và gần gũi với trẻ
Tôi đã chú trọng cung cấp những hiểu biết về môi trường xung quanh của
trẻ. Điều có thể nhận thấy rất rõ trong đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm non đó là
trẻ rất thích thú khi được làm quen, khám phá môi trường xung quanh. Đặc biệt,
đối với trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ trẻ đã có một số vốn kiến thức phong phú về
môi trường xung quanh, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dễ dàng hơn
khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục môi trường cho trẻ. Tuy nhiên, để hệ thống hóa

các khái niệm mang tính trừu tượng về môi trường xung quanh đòi hỏi giáo viên
phải linh hoạt, nhạy bén trong các phương pháp giáo dục trẻ.
Giáo viên phải giúp trẻ hiểu và phân biệt được đâu là môi trường sạch, môi
trường bẩn và các tác hại khi sống trong môi trường bẩn để từ đó trẻ luôn có các
nhận thức bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe của trẻ.
Ví dụ: Cô giáo tạo tình huống làm môi trường lớp học bừa bộn có nhiều rác,
đồ dùng đồ chơi không ngăn nắp (khái niệm trực quan về môi trường bẩn). Cô cho
trẻ quan sát và đưa ra các ý kiến nhận xét môi trường trong lớp sạch hay bẩn. Từ
đó định hướng trẻ đưa ra cách giải quyết: Trẻ tự phân công cho từng tổ, nhóm, cá
nhân trực nhật và thực hiện công việc. Sau khi lao động xong cho trẻ nhận xét, so
sánh môi trường của lớp học trước khi lao động với sau khi lao động (khái niệm
trực quan về môi trường sạch). Cô định hướng cho trẻ trả lời, sau đó đưa ra kết
luận thế nào là môi trường sạch và tế nào là môi trường bẩn.

Dạy bé lau tủ đồ chơi để tạo một môi trường sạch
- Khái niệm về các thói quen lao động tự phục vụ: Cô cho trẻ lau dọn, sắp
xếp gọn gàng đồ dùng, đồ chơi, không vứt rác, vứt đồ chơi bừa bãi. Đi vệ sinh
đúng nơi quy định, biết giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ, biết rửa tay bằng xà phòng
trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày,
không để vòi nước chảy liên tục, thấy nước chảy tràn biết khóa vòi lại… Bằng
9


những việc làm cụ thể như trên, sau đó cô kết luận: Những việc các con làm chính
là các thói quen lao động tự phục vụ.
Với khái niệm về“ô nhiễm môi trường”, tôi cho trẻ xem các hình ảnh, Video
về sự ô nhiễm môi trường nước (nước biển, sông suối, ao hồ bị nhiễm bẩn, rác
thải…), môi trường không khí (bụi, khói…). Cho trẻ nhận xét, trao đổi về các hình
ảnh đó và đặt ra các tình huống, hệ thống câu hỏi cho trẻ trả lời. Ngoài ra tôi cho
trẻ đưa ra những nhận xét về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đôi khi chỉ là

những hành động, những việc làm thiếu suy nghĩ của con người. Ví dụ như vứt rác
xuống sông hồ, làm cho nước ở sông hồ bị ô nhiễm. Hay đơn giản như khi trẻ ăn
bim bim, trẻ cầm ngay vỏ bim bim ném xuống sân trường hoặc một nơi nào đó, mà
không vứt vào thùng rác, hành động bẻ cây, vặt lá, hái hoa hoặc hành động trẻ khạc
nhổ nơi công cộng… điều đó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Cuối cùng tôi tổ chức cho trẻ thực hành thông qua các tình huống và bằng
việc làm cụ thể như nhặt rác, quét dọn sân trường, lớp; vệ sinh góc vận động, góc
dân gian của trường, vệ sinh chăm sóc góc thiên nhiên của lớp…
1.4. Biện pháp 4: Dạy trẻ học và cùng làm đồ dùng, đồ chơi đơn giản từ
nguyên vật liệu sẵn có
Bên cạnh những biện pháp vừa kể trên, tôi thường xuyên kết hợp với Giáo
viên cùng lớp, cùng khối suy nghĩ, tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ
chơi đơn giản được tận dụng từ nguyên vật liệu thải bỏ để làm đồ dùng đồ chơi,
làm đồ dùng dạy học. Tôi nhận thấy, có rất nhiều sản phẩm được tạo ra từ nguồn
nguyên vật liệu này và trẻ đã hào hứng chơi với những đồ chơi ấy vì yếu tố mới lạ
luôn hấp dẫn trẻ. Nhằm kích thích sự tìm tòi, khám phá của trẻ vào các hoạt động
một cách tích cực.
Những mẫu đồ dùng đồ chơi được giới thiệu trên các trang mạng internet
của Giáo dục mầm non cũng là nguồn tài nguyên quý giá để tôi tham khảo, chọn
lọc và vận dụng vào làm trong thực tế.

Đồ dùng do tôi tự tạo từ những nguyên vật liệu sẵn có không mất tiền mua

10


Hội thi “Giáo viên làm đồ dùng” cấp trường tôi và đồng nghiệp tham dự
Phân nhóm trẻ, giao nhiệm vụ cho từng nhóm tìm kiếm và sưu tầm các đồ
dùng, nguyên liệu để làm đồ dùng học, sưu tầm họa báo, sách trẻ có một hoạt đông
gấp thuyền đầy ý nghĩa, hay làm được những album từ cắt các họa báo. Sưu tầm lá

cây hoa để tạo bức tranh đẹp… Biện pháp này giúp trẻ tăng cường hoạt động và có
ý thức làm việc theo nhóm.
Tôi tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có không sử dụng do cha mẹ học sinh
quyên góp đến tổ chức cho trẻ thể hiện, rèn luyện các kỹ năng (gấp, vo, vẽ, xé,
dán…) nhắm tạo sự hứng thú khi được khám phá các loại nguyên vật liệu, được tự
tay mình làm những món đồ chơi mình thích và được trải nghiệm nó trong tự
nhiện. Ví dụ như cho trẻ vo giấy tạo quả bóng, viên bi để chơi trò chơi “Ném bóng
vào rổ”, “Búng bi”; dùng giấy gấp thuyền để chơi trò chơi “Thả thuyền”; cho trẻ
găp máy bay để chơi trò chơi “Máy bay”...
Thông qua hoạt động trên, tôi giáo dục để trẻ hiểu được việc tận dụng các
nguyên vật liệu sẵn có trong gia đình, trong trường lớp cũng đã góp phần làm sạch
môi trường, bảo vệ môi trường, tiết kiệm chi phí cho cha mẹ, cho lớp…

Với tờ giấy báo, giấy gói hoa trẻ đã có giờ hoạt động gấp thuyền thật ý nghĩa
11


Từ những thực nghiệm của chính bản thân mình, hình thành cho trẻ kỹ năng
quan sát, phán đoán, giải thích, suy luận, qua đó có thể cung cấp hoặc củng cố kiến
thức cho trẻ.
1.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác tuyên truyền và phối kết hợp với cha
mẹ học sinh
Tuyên truyền và phối kết hợp với các bậc cha mẹ học sinh trong công tác
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một biện pháp không thể thiếu khi giáo dục
cho trẻ. Bởi, chỉ có làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo viên mới nhận
được sự hỗ trợ nhiệt tình của cha mẹ học sinh về nguồn nguyên vật liệu thải bỏ để
giáo viên có thể tận dụng, hướng dẫn các bé làm đồ chơi đơn giản cho mình. Đồng
thời, cũng thông qua công tác này, cha mẹ học sinh sẽ hiểu rõ hơn tầm quan trọng
của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho con trẻ không phải chỉ ở phía nhà
trường mà còn ở cả gia đình.

Song song với việc làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh,
tôi còn thường xuyên tìm và tải trên trang mạng, các thông tin trên báo đài, phóng
sự về nêu cao tinh thần, ý thức bảo vệ môi trường nhằm phục vụ cho công tác giáo
dục trẻ ngày càng tốt hơn.
Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ học sinh mang những nguyên vật liệu thải
bỏ đến lớp để cô và trẻ cùng làm đồ dùng đồ chơi và cùng học.
Thông qua các góc tuyên truyền, các buổi họp cha mẹ học sinh, tôi đã cung
cấp cho cha mẹ học sinh hiểu hơn về các công việc của cô giáo trên lớp và các hoạt
động của trẻ, bằng cách xây dựng kế hoạch giảng dạy, kế hoạch phối hợp với cha
mẹ hàng tuần, lưu giữ tại góc tuyên truyền để cha mẹ học sinh theo dõi hàng ngày.
Lưu giữ các hình ảnh hoạt động của trẻ trong công tác bảo vệ môi trường, từ đó
các bậc cha mẹ hiểu và phối hợp cùng giáo viên dạy trẻ tại gia đình.
Trong năm tổ chức được 3 buổi tuyên truyền về giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường và có 109 cha mẹ học sinh tham dự.
Sưu tầm được 25 bộ đồ chơi các loại, 15 tập tranh ảnh trưng bày tuyên
truyền cho cha mẹ học sinh.
2. Ưu nhược điểm và giải pháp mới
2.1. Ưu điểm
Lựa chọn các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường phù hợp với lứa
tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, giúp cho giáo viên chủ động hơn trong việc tổ
chức các hoạt động. Giáo viên không phải mất nhiều thời gian đầu tư suy nghĩ, tìm
đồ dùng khi tổ chức các nội dung hoạt động. Khi tổ chức hoạt động này giáo viên
chỉ cần lựa chọn địa điểm, các đồ dùng để tổ chức.
Khi tổ chức biện pháp các nội dung phù hợp với từng hoạt động cung cấp
cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức
của trẻ, vừa sức trẻ nhằm tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường
xung quanh. Thân thiện với môi trường hơn, đoàn kết phối hợp cùng nhau thực
hiện, thông qua đó hình thành và phát triển cho trẻ kỹ năng sống lành mạnh, ý thức
trách nhiệm cao. Mặt khác kích thích trẻ tư duy, tưởng tượng sáng tạo, óc thẩm mĩ,
12



tạo được sự hứng thú lôi cuốn trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động do cô tổ
chức. Đồng thời phát triển rất hiệu quả thể chất cho trẻ, khả năng chú ý, khả năng
quan sát, xử lý các tình huống…
Biện pháp tuyên truyền tới các bậc cha mẹ giúp cho giáo viên thuận lợi hơn
trong quá trình phối hợp với gia đình để tổ chức hoạt động này. Qua công tác tuyên
truyền, giúp cha mẹ học sinh hiểu được công việc của giáo viên và các hoạt động
của con em mình trên lớp, từ đó họ chia sẻ, hỗ trợ cùng giáo viên để thực hiện hoạt
động này hiệu quả hơn.
2.2. Nhược điểm
Việc lựa chọn nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ còn gặp
một số khó khăn tài liệu giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non do
nguồn cung cấp còn hạn chế. Vì vậy giáo viên phải truy cập mạng Internet để tìm
tham khảo. Nếu giáo viên không biết chọn lọc, chọn lựa nội dung giáo dục không
phù hợp dẫn đến việc tổ chức hoạt động đạt hiệu quả thấp...
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi khả năng chú ý có chủ định của trẻ còn hạn
chế. Trẻ rất thích tham gia hoạt động, thích khám phá cái mới, cái đẹp nhưng cũng
nhanh chán khi trẻ không còn hứng thú, vì vậy nếu giáo viên không có khả năng sư
phạm, nghệ thuật tổ chức cứng nhắc, đơn điệu, đặc biệt không tâm huyết, không
yêu nghề thì sẽ rất khó làm cho trẻ tập trung chú ý của trẻ vào các hoạt động dẫn
đến hiệu quả không cao.
Việc tuyên truyền phối hợp cùng các bậc cha mẹ trẻ trong nội dung này đã
được sự ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ, tuy nhiên sự nhận thức của các cha mẹ
không đồng đều, nhiều cha mẹ trẻ không hiểu bản chất của vấn đề cho rằng việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là quá sớm vì trẻ còn quá nhỏ
thì đã làm được gì... nên không muốn ủng hộ và phối hợp cùng giáo viên.
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giáo dục ý thức Bảo vệ môi
trường cho trẻ”. Đã được tổ chức áp dụng tại lớp Mẫu giáo nhỡ

B4, .............................................. trong năm học 2017-2018 và đã đem lại hiệu quả
cao. Các hoạt động do giáo viên tổ chức trong các đợt kiểm tra chất lượng, thao
giảng trong năm học đều được đánh giá xếp loại giỏi. Sáng kiến này đã được một
số giáo viên trong nhà trường áp dụng và đạt kết quả tốt.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giáo dục ý thức Bảo vệ môi
trường cho trẻ” chỉ có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể là giáo dục bảo
vệ môi trường cho trẻ mầm non.
Để thực hiện tốt sáng kiến kinh nghiệm ở lớp cần phải có các điều kiện để tổ
chức cho trẻ hoạt động như: Về các hoạt động trên lớp cô phải tạo môi trường giáo
dục trong và ngoài lớp học, lồng ghép với các hoạt động hằng ngày, tuyên truyền
với cha mẹ trẻ về tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đối
với trẻ mầm non.
Trước khi vào mỗi hoạt động cho trẻ ở trên lớp tôi cũng phải nghiên cứu làm
thế nào khi hướng dẫn trẻ để trẻ dễ hiểu, cần chuẩn bị đồ dùng gì, tích hợp vấn đề
13


nào, thực hành tham gia hoạt động gì khuyến khích trẻ tích cực tham gia... Sau mỗi
hoạt động phải đánh giá được kết quả về nhận thức kỹ năng tình cảm xã hội, giao
tiếp để có biện pháp dạy trẻ mọi lúc mọi nơi, rút ra kết luận và có biện pháp tốt hơn
trong các hoạt động lần sau. Đánh giá kết quả trong quá trình thực hiện, để có kết
quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, xem kết quả đó có
đạt với yêu cầu đề ra hay không.
Phạm vi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giáo dục ý thức
Bảo vệ môi trường cho trẻ” của tôi có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi trong giáo dục mầm non toàn tỉnh, vì trong quá trình nghiên cứu tôi
đã lựa chọn các nội dung, các hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi nói chung. Điều kiện tổ chức cũng đơn giản, không quá phức
tạp, cầu kỳ, có thể tổ chức thực hiện cho trẻ tại những nơi điều kiện khó khăn và
những nơi thuận lợi.

IV. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

1. Hiệu quả kinh tế
Qua việc áp dụng một số kinh nghiệm của bản thân vào việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non. Tận dụng được vật liệu, phế thải rẻ tiền, dễ
kiếm để làm thành đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ việc học tập và vui chơi cho trẻ.
Tôi đã làm được 27 bộ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho tổ chức các nội dung
hoạt động, cụ thể được như sau: Làm được 05 bình tưới, 09 chậu hoa, 07 con rối,
10 dao tre, 30 cây hoa gắn chữ cái, chữ số; 15 quả bồi, 50 bông hoa, khăn múa,
khăn đóng kịch các loại… thông qua việc ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh và
do chính tôi tự tạo từ các nguyên vật liệu do cha mẹ học sinh mang đến. Tổng giá
trị của các đồ dùng trên (nếu phải đi mua) là 5.790.000 đồng. (Năm triệu bảy trăm
chín mươi ngàn đồng).
2. Hiệu quả xã hội
Với những biện pháp tôi đã thực hiện trên trẻ ở độ tuổi 4 - 5 tuổi trong năm
học qua đã thu được kết quả đáng mừng. Tôi đã lồng ghép tích hợp “Giáo dục ý
thức Bảo vệ môi trường cho trẻ” trong các hoạt động trên lớp và tạo môi trường
trong và ngoài lớp học được nhà trường đánh giá cao các bậc cha mẹ học sinh đồng
tình ủng hộ, qua đó góp phần tuyên truyền, nâng cao sự hiểu biết của cha mẹ học
sinh về cô giáo, về ngành học mầm non.
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong sạch lành
mạnh, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà
con người hay thiên nhiên gây nên cho môi trường.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ
những kiến thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ
nhằm tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Hay là
quá trình giáo dục có mục đích, nhằm phát triển ở trẻ những kiến thức sơ đẳng về
môi trường có sự quan tâm đến vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể
hiện qua những kiến thức, thái độ hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.
14



a. Đối với trẻ
Kết quả so sánh với đầu năm có sự thay đổi rõ ràng như sau
Nội dung

KQ khảo sát

KQ cuối năm
So sánh

SL

TL %

SL

TL %

25/37

67,6

35/37

94,6

Tăng 10
= 27%


Trẻ biết cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ
các nguyên vật liệu phế thải, chia sẻ hợp tác
với bạn bè và cha mẹ, biết nhắc nhở bố mẹ 27/37
mang những nguyên vật liệu phế thải đến
lớp để làm đồ chơi và những đồ dùng tự tạo.

73

35/37

94,6

Tăng 9 =
24,3%

Trẻ có hiểu biết về môi trường sống của con
người, về mối quan hệ giữa con người với
động vật, thực vật. Trẻ nói được những điều 29/37
nên làm và không nên làm của con người có
ảnh hưởng tới môi trường sống.

78,4

35/37

94,6

Tăng 6 =
16,2%


Trẻ hào hứng tham gia các hoạt động trực
nhật khi được phân công.

75,7

37/37

100

Tăng 9 =
24,3%

Trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định

28/37

So sánh kết quả trên tôi thấy tỷ lệ trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động
và thực hiện được các kỹ năng bảo vệ môi trường một cách nhanh nhẹn. Điều đó
chứng tỏ các biện pháp tôi đưa cho trẻ đạt kết quả tốt.
Thông qua giáo dục bảo vệ môi trường, trẻ biết chăm sóc, giữ gìn sức khỏe
cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết cất đồ dùng và vật
liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cảnh, tưới cây góc thiên nhiên, có ý
thức tốt bảo quản môi trường của lớp, của trường luôn luôn sạch đẹp….
Học sinh trong lớp, trong khối ngày càng có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi
trường, hứng thú khi được tham gia các hoạt động về giữ gìn bảo vệ môi trường
như không vứt rác khạc nhổ bừa bãi, không ngắt lá bẻ cành, tham gia chăm sóc
cây, tưới cây, nhặt lá cây làm sạch sân trường. Biết cách sử dụng điện nước và tiết
kiệm điện nước…
b. Đối với giáo viên
- Với vai trò là người giáo viên, là người hướng dẫn trẻ tôi đã được tham gia

tập huấn đầy đủ, nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tìm hiểu kỹ và
sâu sắc những vai trò của môi trường trong cuộc sống của con người. Để từ đó tôi
đã tìm ra những phương hướng, biện pháp tích cực và triệt để nhất để bảo vệ và
giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với
cuộc sống thực của trẻ. Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ bảo vệ môi
trường thường xuyên và liên tục.
15


- Luôn luôn nhận thức được bảo vệ môi trường và hướng người khác bảo vệ
môi trường là vấn đề cấp bách.
- Nhận thức đúng đắn việc sử dụng các nguồn tài nguyên (nước, điện) một
cách hiệu quả hợp lý, đồng thời coi đây là quyền và nghĩa vụ của bản thân, mang
lại ích lợi cho bản thân.
- Luôn tìm tòi và khám phá các cách sử dụng và tái chế các nguyên vật liệu
cũ để làm thành các công cụ dạy học và các đồ dùng, đồ chơi.
c. Đối với cha mẹ trẻ
- 100% cha mẹ học sinh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của bậc học mầm
non. Thường xuyên quan tâm đến công tác này và hỗ trợ nhiệt tình các loại nguyên
vật liệu phế thải cho giáo viên ở lớp.
- Tích cực phối kết hợp với giáo viên trong việc nhắc nhở trẻ ý thức bảo vệ
môi trường ở mọi lúc mọi nơi. Có ý thức giáo dục con em mình tự giác giữ gìn vệ
sinh nơi công cộng.
- Biết sử dụng các nhiên liệu (Xăng, gas, điện) và các nguồn tài nguyên một
cách hiệu quả, tiết kiệm.
- Nắm chắc kiến thức, hiểu biết cơ bản về tác hại của thuốc lá đối với sức
khỏe và môi trường.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tế giảng dạy và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp

giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho trẻ”, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm
về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 4 - 5 tuổi như sau:
- Thường xuyên nghiên cứu tham khảo tài liệu, không ngừng bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn. Cô giáo luôn phải là tấm gương sáng về giữ gìn và bảo
vệ môi trường để trẻ noi theo.
- Với vai trò là người giáo viên, người hướng dẫn trẻ, tôi luôn tìm hiểu kỹ
sâu sắc vai trò của môi trường trong cuộc sống của con người. Để từ đó tìm ra
những phương hướng, biện pháp tích cực và triệt để nhất để bảo vệ môi trường.
- Giáo viên cần phải có ý thức trong việc tự học, tự nâng cao năng lực chuyên
môn. Tham khảo tài liệu sách báo, các trang mạng internet để học tập các kinh
nghiệm giáo dục trẻ, sưu tầm tài liệu, tranh ảnh phục vụ trong công tác giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Tích cực làm đồ dùng đồ chơi tận dụng nguyên vật liệu sẵn có do cha mẹ
học sinh quyên góp, hỗ trợ.
- Tăng cường tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ để thực hiện tốt
công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
2. Ý nghĩa của sáng kiến trong công tác thực tiễn
16


- Cung cấp kiến thức về môi trường, giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Giúp trẻ hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường
trong cuộc sống hàng ngày, từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn
đề môi trường, về ý thức trách nhiệm đối với môi trường. Từ đó có thái độ, cách
đối xử thân thiện với môi trường.
- Giúp giáo viên có thêm kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non.
Góp phần tuyên truyền giáo dục cho các bậc cha mẹ trẻ hiểu về giáo dục
mầm non, phối hợp cùng giáo viên dạy trẻ tại gia đình.
3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến

Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giáo dục ý thức Bảo vệ môi
trường cho trẻ”. Đã được tổ chức áp dụng tại lớp Mẫu giáo Nhỡ
B4, ......................................... trong năm học 2017-2018 và đã đem lại hiệu quả
cao. Tuy nhiên các biện pháp trên có khả năng áp dụng đối với tất cả trẻ ở độ tuổi
mầm non trên địa bàn tỉnh .............
4. Những kiến nghị, đề xuất để triển khai, ứng dụng sáng kiến một cách
có hiệu quả
Để trẻ được gần gũi với thiên nhiên, khám phá thiên nhiên và để thực hiện tốt
việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ tôi xin có một số đề xuất sau
- Đối với nhà trường cần quan tâm và đầu tư thêm cho khuôn viên sân trường
chậu hoa cây cảnh và một số đồ dùng phục vụ cho việc chăm sóc cây, trồng cây
của trẻ. Tạo điều kiện về thời gian để giáo viên có thời gian tạo môi trường thiên
nhiên và làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho trẻ hoạt động mọi lúc mọi nơi.
- Các cấp các ngành các ngành cần quan tâm hơn nữa tới đội ngũ giáo viên.
Tạo điều kiện cho chúng tôi được giao lưu học hỏi đồng nghiệp các trường bạn để
từ đó có nhiều kinh nghiệm hay áp dụng vào việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Một số biện pháp giáo dục ý
thức Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo Nhỡ B4 - Trường mầm non
......................................, năm học 2017 - 2018”.
Tôi xin trình bày để các đồng chí đồng nghiệp tham khảo góp ý kiến bổ sung
để bản sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn. Kính mong Hội đồng Khoa học các cấp
bổ sung, góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện, được áp dụng có hiệu quả trong
và ngoài nhà trường.
Xin trân trọng cảm ơn!
................, ngày 15 tháng 04 năm 2018
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

17



.......................
XÁC NHẬN CỦA HĐSK NHÀ TRƯỜNG
CHỦ TỊCH
………………….………………………………………………………………………………………………………..
………………….………………………………………………………………………………………………………..
………………….………………………………………………………………………………………………………..

HIỆU TRƯỞNG
Hà Thị Thịnh
XÁC NHẬN CỦA HĐSK THÀNH PHỐ ...................
CHỦ TỊCH
………………….………………………………………………………………………………………………………
………………….………………………………………………………………………………………………………
………………….………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………

18


19



SKKN Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.38 KB, 28 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi.
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài.
Ông cha ta có câu: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm” câu nói đó chính là
yếu tố làm cho con người có thói quen sống vệ sinh, ngăn nắp, sạch sẽ, chính là bảo
vệ môi trường sống của chúng ta.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức
sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ,
hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc khám phá quy luật của tự
nhiên nhằm mục đích bảo vệ môi trường có thể bắt đầu từ lứa tuổi mầm non. Môi
trường sống bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân tạo bao quanh con
người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát
triển kinh tế văn hóa của đất nước và của cá nhân.
Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh thì việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được hình thành và rèn luyện từ rất sớm, từ lứa
tuổi mầm non giúp con trẻ có những khái niệm ban đầu về môi trường sống của bản
thân mình nói riêng và con người nói chung là cần thiết. Từ đó biết cách sống tích
cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ.
Ngày này trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước nhu cầu đào
tạo thế hệ trẻ, lực lượng kế thừa xây dựng đất nước sau này, giáo dục bảo vệ môi
trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng, trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường
học và đã được quan tâm ngay từ bậc học mầm non.
Song song với sự phát triển kinh tế của đất nước, thì môi trường đang bị hủy hoại
nghiêm trọng, một trong những nguyên nhân cơ bản là do sự thiếu ý thức, thiếu hiểu
biết của một số người.
Ví dụ: Như vứt rác xuống sông hồ, làm cho nước ở sông hồ bị ô nhiễm. Đây cũng là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo đảm cho
con người được sống trong môi trường trong lành góp phần bảo vệ khu vực và toàn
cầu.. Ngày 27/12/1993 Quốc hội đã thông qua “ luật bảo vệ môi trường”. Đồng thời


thủ tướng chính phủ cũng đã phê duyệt đề án “ Đưa các nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường và hệ thống quốc dân. Đối với giáo dục mầm non cung cấp cho trẻ những hiểu
biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung. Biết
cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể
và trí tuệ.

1


Thực hiện chỉ thị chung của ngành giáo dục mầm non, dựa vào tình hình thực
tế của trường, của lớp, từ thực tế tôi thấy rằng trẻ chưa đạt được mục tiêu cơ bản, tỉ lệ
trẻ có những hành vi, thái độ tham gia bảo vệ môi trường còn rất ít và không thường
xuyên. Ví dụ: Khi trẻ ăn bim bim, trẻ sẵn sàng cầm ngay vỏ bim bim ném xuống sân
trường hoặc một nơi nào đó, mà không vứt vào thùng rác. Từ ví dụ trên ta có thể nghĩ
rằng trẻ chưa có ý thức tự giác bảo vệ môi trường xung quanh mình, do trẻ chưa được
sự chú ý giáo dục thường xuyên và đúng phương pháp, trẻ chưa nắm được kiến thức
cơ bản về môi trường, chưa hiểu được hành vi vứt rác bừa bãi ra sân trường làm cho
trường học mất vệ sinh, cô và các cháu sẽ bị ảnh hưởng đến sức khỏe và ảnh hưởng
tới người khác.
Từ tình hình thực tế đó là tôi suy nghĩ, làm thế nào để nâng cao giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ, đem lại kết quả tốt hơn và tôi quyết định chọn đề tài “Biện pháp
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay mà cho cả ngày mai. Nhằm
xây dựng một môi trường “ Xanh, sạch, đẹp, an toàn” và một xã hội trong lành.
Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức về ô nhiễm
môi trường, bảo vệ môi trường. Giáo viên phải làm gương cho trẻ, luôn có ý thức
hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hằng ngày có ý nghĩa
bảo vệ môi trường và giáo dục trẻ biết yêu quý gần gũi với môi trường. Mỗi giáo viên
là một tuyên truyền viên về giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường và xã hội...

Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ kỹ năng biết giữ gìn không những ở gia đình
mà còn ở mọi nơi. Hình thành cho trẻ thái độ thiện cảm bảo vệ môi trường, đồng thời
có phản ứng đối với các hành vi xấu như: Vứt rác bừa bãi nơi công cộng, bứt lá, bẻ
cành....
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn:
Từ ngày 15/09/2016( Viết đề cương)
Từ 20/11/2016 đến ngày 15/01/2017(Nghiên cứu thực tiễn)
Từ 15/01/2017 đến 15/02/2017( viết nghiên cứu thực tiễn)
Từ 15/02/2017 đến 30/02/2017( Viết theo mẫu)
Từ 01/03/2017 đến 22/03/2017( Sửa đổi và bổ sung)
Từ 22/03/2017 đến 30/03/2017( in nộp)
Áp dụng cho năm học 2016 - 2017
* Phạm vi nghiên cứu:
Lớp mẫu giáo 5 tuổi B Trường mầm non Kim Sơn với số trẻ là 36 (21 nam 15 nữ).
2


5. Phương pháp nghiên cứu.
Trước hết phải nắm được tình hình chung của đối tượng cần nghiên cứu (cụ thể ở
đây là những trẻ 5 - 6 tuổi tại Trường Mầm non Kim Sơn rồi tham khảo tài liệu liên
quan đến giáo dục bảo vệ môi trường dành cho trẻ mầm non và lựa chọn những nội
dung phù hợp với lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu. Sau đó đưa ra một số biện pháp
có thể áp dụng, tiếp đến đưa ra những biện pháp áp dụng vào thực tế và cuối cùng là
ghi nhận kết quả đạt được.
Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp thực hành trải nghiệm
- Phương pháp dùng lời nói

- Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
- Phương pháp nêu gương - đánh giá
- Phương pháp phối hợp với gia đình trẻ và các tổ chức xã hội
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thống kê toán học.

3


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Bước vào thế kỷ XXI, loài người đang đứng trước những thách thức vô cùng to
lớn của tự nhiên: Đó là nạn lạm phát tài nguyên, cạn kiệt tài nguyên, nạn ô nhiễm môi
trường...và cũng chính từ những điều này đã tác động không nhỏ tới việc tận dụng tài
nguyên thiên nhiên của con người. Tài nguyên thiên nhiên không còn là một “núi”
khổng lồ để con người mặc sức sử dụng chúng để phục vụ những nhu cầu thiết yếu
của cuộc sống. Đã có một thời con người ngang nhiên tận dụng tài nguyên mà không
bao giờ nhìn nhận vấn đề “ phát triển bền vững”. Từ đây sẽ đặt ra cho loài người
chúng ta những suy nghĩ cần thiết về việc cải tạo, tận dụng tài nguyên như thế nào để
đảm bảo được sự bền vững của chúng?
Như chúng ta đã biết, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, những trận
động đất, những cơn sóng thần làm mất mát và thiệt hại về tiền của và con người, ảnh
hưởng đến kinh tế và khả năng hồi phụ sau những thiên tai ấy là rất lớn. Hiện nay,
bảo vệ môi trường đang là thông điệp khẩn cho tất cả mọi người trên toàn thế giới.
Các nhà khoa học đều cho rằng giáo dục bảo vệ môi trường cần được sự quan tâm
đúng mức ngay từ lứa tuổi mầm non. Bởi ở lứa tuổi này dễ hình thành những nề nếp,
thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt.
Đối với trẻ 5 tuổi bảo vệ môi trường giúp hình thành ở trẻ một số biểu tượng về
giá trị đặc biệt quý báu của môi trường, mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, sự tác động
qua lại của con người với môi trường.

Trẻ có thói quen sống vệ sinh ngăn nắp, sạch sẽ, tiết kiệm và có một số kỹ năng
tham gia vào việc chăm sóc cải thiện môi trường sống gần gũi phù hợp với khả năng
của trẻ.
Hình thành ở trẻ thái độ thiện cảm, tôn trọng, bảo vệ chăm sóc, giữ gìn môi
trường (Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở mọi lúc trong các hoạt động khác nhau
khi có điều kiện phù hợp như: Khi quan sát môi trường xung quanh, hoạt động học,
hoạt động góc, lao động……) Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường còn được tích
hợp, thực hiện ở các chủ điểm trong năm học.
Trẻ học thông qua các hoạt động chia sẻ với người và bạn bè, cảm xúc và tình
cảm là một phần quan trọng trong vịêc học tập của trẻ. Trẻ là nhà “Nghiên cứu theo
bản năng tự nhiên, vai trò của cô giáo là tạo điều kiện thuận lợi và chỉ dẫn để trẻ
thực hiện các khám phá hơn là cho chúng những câu trả lời hoặc theo dõi kiểm soát
trẻ”. Vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non
là rất cần thiết. Thông qua việc giáo dục bảo vệ môi trường là cung cấp cho trẻ những

4


hiểu biết ban đầu môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói
chung.
2.Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn, mặt mạnh -mặt yếu:
Với tinh thần thực tế tại lớp đang phụ trách tôi nhận thức sâu sắc và xác định rõ
những việc cần làm ngay đối với trẻ, với phụ huynh để đẩy mạnh công tác giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non. Trong suốt quá trình thực hiện và tổ chức hoạt
động này tại lớp tôi đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn sau:
*Thuận lợi:
Nhận được sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Phòng GD, BGH nhà trường
cùng với phụ huynh. Trường học được xây dựng rộng rãi, thoáng mát, lớp tôi được
đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại như: Phòng học thông minh, đàn, tivi... nhiều

góc đồ chơi đẹp.
Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, không
ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và học hỏi đồng nghiệp. Đặc biệt tôi
luôn tận dụng những nguồn nguyên vật liệu phế thải để có thể biến chúng thành
những dụng cụ học tập và đồ chơi đơn giản giúp trẻ được học, được khám phá và
khắc sâu kiến thức.
*Khó khăn:
Qua các năm thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt
động, thực sự tôi đã chú trọng nhiều đến việc dạy cho trẻ làm sao để trẻ có ý thức giữ
gìn môi trường trong và ngoài lớp, luôn sạch sẽ, xong việc dạy trẻ còn gặp những khó
khăn sau:
Trường có khuôn viên rộng nhưng môi trường thiên nhiên cho trẻ còn hạn hẹp,
chưa tạo được cảnh quan môi trường xanh,sạch, đẹp.
Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều về kiến thức, ý thức bảo vệ môi
trường.
Việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, nơi cất giữ và bảo quản để đảm bảo sản
phẩm có độ bền cao, sử dụng lâu ngày còn hạn chế.
Đa số trẻ chưa thực hiện tốt nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Nhiều trẻ còn
vứt rác ra sân trường, đồ dùng đồ chơi chưa cất gọn gàng ngăn nắp, vặn vòi nước sử
dụng lãng phí tràn ra ngoài.
Trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường trong và ngoài lớp học có số liệu điều tra
trước khi thực hiện.
* Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Có rất nhiều nguyên nhân và yếu tố tác động đến ý thức bảo vệ môi trường: Do
ý thức và sự thiếu hiểu biết của một số người hạn chế, do sự gia tăng dân số quá
5


nhanh, dân nghèo khổ và lạc hậu, ở các nước đang phát triển, đô thị hóa ở nhiều nơi,
khí thải của các công trường, nhà máy thải ra sông, hồ làm cho nước bị ô nhiễm và

lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày không được phân loại và sử lí đúng lúc,
đúng quy trình là mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường. Cho nên để bảo vệ môi
trường con người phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó biện pháp giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ được xem là có hiệu quả, nhất là giáo dục bảo vệ môi
trường ở lứa tuổi mầm non vì ở lứa tuổi này dễ hình thành những nề nếp, thói quen
tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ.
Việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường chúng tôi được xác định là một
trong những nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trong quá trình hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách trẻ.
Giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào các hoạt động hàng ngày nhằm củng
cố và hệ thống hóa các kinh nghiệm mà trẻ đã tích lũy được trong cuộc sống hàng
ngày, trong lúc trẻ quan sát, học tập, vui chơi và lao động, chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe tuy nhiên cũng còn hạn chế trong việc tìm hiểu quan sát về môi trường thiên
nhiên, hoạt động ngoài trời.
Trước khi thực hiện đề tài thì tôi đã có những hoạt động hướng trẻ vào việc có
ý thức bảo vệ môi trường nhưng tôi thấy trẻ chưa biết suy nghĩ quan tâm đến việc bảo
vệ môi trường trong cuộc sống hàng ngày của trẻ, điều gì sẽ sảy ra nếu tất cả chúng ta
đều không có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường đã được tôi tổng hợp trong bảng
sau:
Nội dung
Tổng Không thực hiện kinh %
số trẻ nghiệm đưa ra
Trẻ có những kiến thức ban đầu về môi
19
53%
trường sống của con người
36
Trẻ có thói quen hành vi, thái độ tham
23
64%

gia bảo vệ môi trường.
* Đồ thị.

6


40
35

Tổng số trẻ

30

Không thực hiện kinh
nghiệm đưa ra

25

%

20
15
10
5
0
Trẻ có những kiến thức ban đầu về môi trường sống của con người

Từ những kết quả trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để nội
dung “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” đạt hiệu quả
hơn, từ đó nâng cao ý thức giúp trẻ bảo vệ môi trường được tốt hơn.

Dựa vào vốn kiến thức của riêng mình và được bồi dưỡng chuyên môn tôi đã
tìm ra một số biện pháp sau.
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Dựa vào mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và yêu cầu cần đạt của lứa tuổi
mẫu giáo lớn nói riêng về nhận thức, trí tuệ, ngôn ngữ, đặc biệt là ý thức của trẻ. Để
từ đó tôi tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, hình thành cho trẻ hiểu biết về môi trường sống của con người.
Từ đó trẻ sẽ có những kỹ năng, thói quen bảo vệ môi trường và có thái độ tình cảm
tốt, biết yêu quý gần gũi với thiên nhiên….tích cực tham gia vào các hoạt động bảo
vệ môi trường ở lớp học, ở trường và ở gia đình.
Với vai trò là người làm công tác giáo dục, tôi nhận thức đúng đắn về vai trò và
tầm quan trọng của công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Nâng cao
nhận thức của phụ huynh học sinh thông qua công tác tuyên truyền và vận động.
Tham gia tích cực vào hội thi “ Vệ sinh trường học” Cấp trường, có thể nói qua
hội thi đã tạo được tiếng vang lớn trong nhà trường và trong Thị Xã về việc tuyên
truyền tới các cô, trẻ và các bậc phụ huynh về việc tận dụng nguồn nguyên vật liệu
phế thải để tạo thành các bộ trang phục đẹp mắt, cùng với những bài tuyên truyền
sâu sắc về bảo vệ môi trường của các lớp khối 5 tuổi.
Công tác này sẽ đạt được hiệu quả cao hơn khi có sự tham mưu của Ban Giám
Hiệu nhà trường, sự phối hợp của các giáo viên trong tổ về ý nghĩa của việc giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
7


Tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động ngoại khóa. Để thông qua đó trẻ
được học và chia sẻ ý thức bảo vệ môi trường với cô giáo, bạn bè, cha mẹ và cộng
đồng xã hội.
Đây là một việc làm cần thiết vì mỗi đứa trẻ được sinh ra mang theo bao ước mơ
và hy vọng của cha mẹ. Một trong những ước mơ lớn nhất mà bất kỳ ông bố bà mẹ

nào cũng mong chờ ở đứa con của mình trong tương lai đó là bé sẽ trở thành một
người tốt, có ý thức, có đạo đức, và trước hết là ý thức bảo vệ môi trường xung
quanh.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.2.1/ Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo chủ đề:
Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một môn học mà nó là một nội dung
được tích hợp vào tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ theo các chủ đề. Vì thế giáo
viên cần chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề khác
nhau sao cho phù hợp các nội dung của chủ đề đó. Nhằm tạo ra mối quan hệ chặt trẻ
giữa nội dung tích hợp với nội dung chính của từng hoạt động. Giáo viên cần tích hợp
nội dung như sau:
Ví dụ 1: Với chủ đề “ Trường mầm non” nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đưa
vào dạy trẻ là:
- Nhận biết môi trường sạch - Bẩn và sự ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học.
- Cách phòng chánh khi môi trường bị ô nhiễm.
- Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ.
- Tiết kiệm trong tiêu dùng sinh hoạt.
- Giữ gìn đồ dùng đồ chơi.
Ví dụ 2: Với chủ đề “ Thế giới động vật”
- Qua giờ KPKH - Cây xanh và môi trường sống - Cô giáo có thể đàm thoại: Cây
xanh để làm gì? Cây xanh có ích lợi như thế nào?
- Qua lợi ích của cây xanh, cô giáo dục trẻ không ngắt lá bẻ cành, mà phải bảo vệ
chăm sóc cây xanh để cây cho ra nhiều lợi ích.
- Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như:
+ Trẻ biết được cây cần ánh sáng, nước, không khí, đất....
+ Trẻ biết được cây cần có sự chăm sóc của con người.

8



Cô và trẻ đang chăm sóc cây
+ Trẻ biết cây có cành cho bóng mát, cây có tác dụng điều hòa và làm sạch không
khí, cây còn giữ cho đất khỏi trôi và sói mòn khi mùa mưa bão.
+ Cây còn là nơi ở của động vật.
+ Cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn, chất độc hại,
giảm nhiệt độ mùa hè....
+ Trẻ biết được những nguy hiểm sẩy ra khi rừng cây bị tàn phá: Con vật không
có nơi ở, không có thức ăn, nhiều động vật quý hiếm bị tuyệt chủng, lũ lụt xảy ra
thường xuyên, không còn những cây thuốc quý...
+ Giáo dục trẻ cần phải bảo vệ rừng và cây xanh.
Ví dụ 3: Với chủ đề “ Giao thông”.
- Trẻ biết được nguyên nhân của các phương tiện giao thông làm ô nhiễn môi
trường.
+ Tiếng ồn của động cơ, tiếng còi xe máy, ô tô, tàu hỏa, máy bay.
+ Các phương tiện trở hàng cồng kềnh cũng gây cản trở, gây tắc nghẽn giao thông.
Gây ra tai nạn.
+ Trẻ chơi không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông.
- Biện pháp giảm bớt ô nhiễm môi trường do phương tiện giao thông gây ra.
+ Không vứt rác xuống đường, xuống sông khi đi trên các phương tiện giao thông.
- Các hành vi văn minh khi tham gia giao thông.
+ Tiết kiệm trong sinh hoạt: Cô và trẻ làm đồ dùng, đồ chơi, các phương tiện giao
thông bằng các phế liệu.
* Từ những kế hoạch trên giáo viên có thể dễ dàng chọn nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường tích hợp vào các hoạt động trong ngày hoặc ngày hội, ngày lễ, sao cho
phù hợp mà không nặng quá về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường hoặc tích hợp
không phù hợp với nội dung chính của mỗi hoạt động.
9



Ví dụ 4: Với chủ đề “ Thế giới động vật” nội dung tích hợp là:
- Điều kiện sống của con vật
- Phân loại những loài động vật có lợi và có hại
- Nguy cơ tuyệt chủng của một số loài quý hiếm.
- Dạy trẻ biết lợi ích của con vật với môi trường.
- Cách chăm sóc và bảo vệ động vật.
Ví dụ 5: Với chủ đề “ Tết và mùa xuân” các nội dung tích hợp là.
- Dạy trẻ cách bảo vệ môi trường trong dịp tết.
+ Dạy trẻ biết ngày tết cần phải tiết kiệm không bỏ phí bánh kẹo, hoa quả và
thức ăn khác.
+ Không vứt rác bừa bãi, không tiểu tiện tùy tiện, không khạc nhổ, không nói
to nơi công cộng.
+ Không hái lộc đầu xuân bằng việc ngắt lá, bẻ cành.
- Dạy trẻ biết một số tập tục không tốt với môi trường.
Ví dụ 6: Với chủ đề “ Nước và các hiện tượng thiên nhiên” Các nội dung tích hợp bảo
vệ môi trường là:
- Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay nguồn nước bị ô
nhiễm do chất thải nhà máy ra sông, kêch rạch không được sử lý. Con người vứt
rác bừa bãi ra môi trường...
+ Dạy trẻ biết bản chất của nước là không màu, không mùi, không vị, nhưng
khi bị ô nhiễm, nước chuyển thành các màu vàng, xanh hoặc đen, có mùi, có vị.
+ Cần xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt hợp lý. Trẻ biết tiết
kiệm nước trong nhà trường và ở nhà, không mở vòi nước chảy bừa bãi. Biết khóa
vòi nước khi sử dụng xong.
- Con người với các hiện tượng thiên nhiên: Gió, nắng và mặt trời, hạn hán,
bão lũ.
+ Cô giáo giải thích cho trẻ biết lợi ích và tác hại của gió, nắng, mưa, các biện
pháp tránh nắng, tránh gió, tránh mưa. Không ngồi lâu chỗ có gió lùa, mặc ấm khi có
gió rét. Khi có giông bão phải đóng cửa kín.
+ Dạy trẻ biết đi dưới trời nắng phải đội mũ, đeo khẩu trang, đi gang tay,

không ở ngoài trời lâu, trồng nhiều cây xanh bóng mát. Đi dưới trời mưa phải tre dù,
đội mũ, nón hoặc áo mưa. Không chơi đùa dưới trời mưa, để bảo vệ sức khỏe. Khi
trời mưa to, sấm sét không đứng dưới gốc cây to, không cầm những vật bằng sắt.....
+ Dạy trẻ biết trời nắng nóng lâu ngày, không có mưa sẽ dẫn đến hạn hán. Con
người, con vật thiếu nước sinh hoạt, thiếu nước để sản xuất và cây cối thiếu nước cằn
cỗi, khô héo.
3.2.2/ Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ.
10


Nội dung hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp vào các hoạt
động giáo dục sau:
- Hoạt động vui chơi: Hoạt động chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục
trẻ, hoạt động chơi được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ.
+ Như thông qua các trò chơi phân vai: Trẻ đóng vai và thể hiện công việc của
người làm công tác bảo vệ môi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây, tho gom rác, sử
lý các rác thải. Trong các trò chơi “ Bé tập làm nội trợ” cô dạy trẻ có ý thức tiết kiệm
nước và các nguyên vật liệu, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi chơi.

+ Thông qua trò chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng môi trường, trẻ học
cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu với môi trường, phân biệt môi
trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng.
+ Thông qua các trò chơi vận động : Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường
hoặc làm hại môi trường, động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu....là hành vi
có lợi cho môi trường. Còn chặt cây, giẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắn thú rừng,
chim...là động tác gây tổn hại đến môi trường.
+ Thông qua các trò chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu truyện bảo
vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường.
+ Thông qua trò chơi một số phương tiện công nghệ hiện đại: Trẻ nhận biết

môi trường bẩn, sạch.
- Hoạt động học tập:
+ Thể chất: Trẻ minh họa các động tác có lợi hoặc có hại cho môi trường.
+ Tạo hình: Vẽ, nặn, cắt, xé, dán.... thể hiện hiểu biết của mình về môi trường
Ví dụ: Trẻ vẽ đường phố xanh, sạch, đẹp và đường phố bẩn bị ô nhiễm môi trường.
+ Ân nhạc: Trẻ hiểu một số nội dung bài hát, bài múa thể hiện môi trường sạch
đẹp.
+ Làm quen với văn học: Trẻ được nghe nhiều câu truyện về môi trường,
Những việc làm có lợi, có hại tới môi trường, tác hại của môi trường ô nhiễm tới sức
khỏe của con người.
11


+ Khám phá môi trường xung quanh: Tổ chức cho trẻ quan sát sự phát triển
của cây? Cây cần gì để lớn lên ( Đất, nước, không khí, ánh sáng) hiểu sự cần thiết của
chúng đối với con vật và thực vật. Trẻ đưa ra các phương án giải quyết trong một số
tình huống giả định. Ví dụ: Cháu sẽ làm gì khi thấy nước tràn và chảy ra ngoài.
- Hoạt động lao động:
+ Lao động tự phục vụ: Trẻ tự phục vụ cho mình như đi đại tiện, tiểu tiện đúng
nơi quy định, đi vệ sinh xong trẻ biết rửa tay sạch sẽ. Các đồ dùng vệ sinh được dùng
để ngăn nắp là một hành vi tốt, lớp gọn gàng, trẻ biết ăn hết xuất và khi ăn không rơi
vãi cơm ra ngoài là một hành vi tiết kiệm - Bảo vệ môi trường.
+ Lao động chăm sóc con vật nuôi, cây trồng: Đây chính là việc làm tốt cho
môi trường ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở trẻ khi góp công sức của mình vào
việc làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Lao động vệ sinh môi trường: Lau chùi đồ dùng đồ chơi, xếp dọn đồ dùng
ngăn nắp, nhặt rác sân trường.

Trẻ cùng nhau lau, dọn góc chơi
- Hoạt động lễ hội:

+ Trẻ tự hào về một số điệu múa bài hát, truyện cổ tích, món ăn truyền thống
của từng vùng ở từng ngày lễ.
+ Giáo dục trẻ biết sống chung với người khác, biết bảo vệ giữ gìn môi trường
và các địa danh nơi diễn ra lễ hội.
12


+ Giáo dục trẻ biết yêu quý, bảo vệ duy trì các nghề truyền thống ở địa
phương.
+ Trẻ biết phong tục, lối sống của một số dân tộc, ảnh hưởng của văn hóa đối
với môi trường thiên nhiên và cuộc sống con người.
3.2.3/ Phương pháp tích hợp giáo dục bảo bệ môi trường cho trẻ vào các
hoạt động trong ngày:
Các hoạt động trong ngày của trẻ diễn ra từ khi đón trẻ đến khi trả trẻ, đây là
thời gian chính mà giáo viên sử dụng để kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Trong từng hoạt động chúng ta đều có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ. Tuy nhiên chúng ta không nên quá tham về nội dung tích hợp mà
quên mất nội dung chính của từng hoạt động. Điều quan trọng giáo viên phải đào sâu
suy nghĩ, linh hoạt xây dựng từng hoạt động trong ngày một cách tỉ mỉ, tích hợp nội
dung chuyên đề một cách hợp lý.
Ví dụ: Thứ 6 ngày 10/02/2016 với chủ đề “ Thế giới thực vật”
* Mục tiêu:
+ Trẻ biết được ích lợi của cây.
+ Trẻ biết được cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn,
chất độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè.
+ Trẻ hiểu được một số việc làm của cô và trẻ nhằm bảo vệ môi trường: Cất đồ
dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn lắp. Không vứt rác tùy tiện, làm đồ dùng đồ chơi từ các
nguyên liệu phế thải, không nói quá to, tiết kiệm trong sinh hoạt và học tập, ăn cơm
ăn hết suất, không đánh đổ cơm, không bỏ cơm thừa, cơm rơi nhặt cho gọn gàng vào
đĩa. Không sả nước bừa bãi, vặn vòi nước lại khi không dùng nữa. Khi học bài biết

giữ gìn đồ dùng.
* Tiến hành các hoạt động trong ngày
a/ Đón trẻ:
- Giáo viên đến sớm, mở cửa thông thoáng lớp học.
- Quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng đúng nơi quy định, ăn quà sáng vứt rác vào
thùng rác.
- Thể dục sáng, nhắc trẻ không nói quá to, không nô đùa, không xô đẩy nhau.
b/ Trò chuyện sáng:
- Cô và trẻ trò chuyện. Hôm nay ai đưa con đi học? Bố mẹ đưa các con đi học
bằng phương tiện giao thông gì? Khi được bố đưa đi học các con nhìn thấy hai bên
đường có trồng những cây xanh gì? Các con có biết cây xanh còn làm giảm ô nhiễm
môi trường, giảm bụi, giảm tiếng ồn của xe cộ đi lại trên đường không?
c/ Hoạt động chung: Trong giờ hoạt động có chủ đích dạy trẻ học bài thơ “
cây dây leo” khi trao đổi với trẻ về nội dung bài thơ, tôi đặt câu hỏi trẻ?
? Vì sao cây dây leo phải bò ra cửa sổ?
13


? Vậy muốn cây lớn nhanh ta phải làm gì?
d/ Hoạt động ngoài trời:
- Cho trẻ lao động tập thể: Cho trẻ nhặt rác trong luống rau
- Khi cho trẻ quan sát luống rau trong trường, cô phát hiện trong luống rau có
một số vỏ hộp sữa cho trẻ quan sát và hỏi trẻ:
? Trong luống rau có những gì?
? Điều gì sẽ xảy ra nếu trong luống rau ngày càng nhiều vỏ hộp sữa?
? Vỏ hộp sửa phải để ở đâu?
? Ai có thể giúp cô nhặt vỏ hộp sữa nào?
Sau đó cô cùng trẻ nhặt rác ở trong luống rau bỏ vào thùng rác. Như vậy, trẻ đã
học được cách bảo vệ môi trường.
e/ Vệ sinh trước khi vào lớp:

Tôi nhắc trẻ rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp, trước khi trẻ rửa tay tôi hỏi trẻ:
Làm thế nào để tiết kiệm nước?( Vặn vòi nước vừa phải, rửa tay xong vặn vòi nước
lại, không đùa nghịch với nước....)Vì sao phải tiết kiệm nước?( Tiết kiệm nước là đã
tham gia bảo vệ môi trường).
g/ Hoạt động góc:
Đây là hoạt động mà trẻ được thể hiện sự hiểu biết và thể hiện kỹ năng của
mình, vì thế tôi luôn luôn chú ý tổ chức tốt các hoạt động này, đặc biệt chú ý lồng
ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tạo cho trẻ nhiều góc mở để trẻ thể hiện hết
khả năng của mình, đây cũng là thời cơ để tôi quan sát những hành vi mà trẻ thể hiện
trong khi chơi, từ đó kịp thời uốn nắn cũng như khích lệ trẻ kịp thời.
Vào những buổi hoạt động chiều tôi hướng dẫn trẻ cách chơi ở các góc, đồng
thời luôn nhắc nhở trẻ trong khi chơi không được nói to, không quăng ném đồ chơi,
không tranh dành đồ chơi với bạn. Vì nói to sẽ làm ảnh hưởng tới các bạn khác, ném
đồ chơi sẽ làm cho đồ chơi chóng bị hỏng, đó cũng là những hành vi không tốt đối
với môi trường.
+ Góc học tập
- Cho trẻ xem sách tranh và phân biệt những hành vi làm ô nhiễm môi trường
như ( Ném rác xuống ao hồ, bẻ hoa, bẻ cành, không vặn vòi nước to....) và những
hành vi tốt như ( lau bàn ghế, vứt rác đúng nơi quy định, đồ dùng đồ chơi cất gọn
gàng ngăn nắp...). Tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai...
- Cô dạy trẻ các cầm sách xem không làm hỏng sách, không cuộn sách khi
xem, không gạch, tẩy xóa trong sách, dở sách nhẹ nhàng từng trang một.
+ Góc nghệ thuật, tạo hình:
- Hát đọc thơ về cây xanh, con vật, trường lớp......có nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường.

14


- Làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu, phế liệu như: Vỏ hộp, vỏ bia, lá cây

khô....
+ Góc thiên nhiên: Cô cho trẻ quan sát góc thiên nhiên xem sự phát triển của
cây. Thực hành kỹ năng chăm sóc cây: Lau lá, tưới cây, xới đất, nhổ cỏ, nhặt lá
dụng....

Trẻ cùng nhau chăm sóc và lau lá cây
h/ Giờ ăn:
- Nhắc nhở trẻ ăn hết xuất, không bỏ dở xuất ăn, cơm rơi nhặt cho gọn vào đĩa,
không ngậm cơm lâu trong miệng, không nói chuyện trong khi ăn, ăn phải nhai từ
tốn, không nhai nhồm nhoàm và nuốt vội. Trẻ ăn xong cất bát thìa đúng nơi quy định.
Lau miệng sạch sẽ, cô nhắc trẻ biết tiết kiệm nước, không vặn vòi nước lớn, dùng
xong vặn vòi lại không được té nước vào người nhau.
i/ Giờ ngủ:
- Trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc, khi ngủ không được đùa nghịch, không nói
chuyện to. Ngủ dậy trẻ cùng cô cất gối, chăn gọn gàng đúng nơi quy định.
k/ Hoạt động chiều
- Trẻ cùng cô vệ sinh trong và ngoài lớp học, lau bàn ghế, lau đồ chơi: Cô chia
trẻ thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm một việc theo hình thức thi đua.

15


l/ Hoạt động nêu gương và trả trẻ
- Cô động viên khen ngợi những trẻ có những hành vi tốt đã thực hiện và có ý
thức bảo vệ môi trường như tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân, biết tiết kiệm hồ dán
khi học tạo hình, biết xếp gọn gàng đồ dùng, đồ chơi, ngăn nắp, tiết kiệm điện, nước
trong sinh hoạt.....và xứng đáng nhận phiếu bé ngoan. Đồng thời cô cũng nhắc nhở
nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt như: Để đồ dùng, đồ chơi chưa đúng nơi quy
định, chưa gọn gàng, đi ngủ còn nói chuyện to, đi vệ sinh chưa đúng nơi quy định.
Rửa tay để nước tràn ra ngoài, thấy nước tràn mà không vặn vòi lại.

3.2.4/ Phối kết hợp giữa giáo viên với phụ huynh:
- Công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một việc làm vô cùng
quan trọng và nó là nhiệm vụ thiết thực đối với từng nhóm lớp. Phối kết hợp giữa gia
đình và nhóm lớp tạo nên sự liên kết giữa giáo viên và cha mẹ trẻ, nhằm hỗ trợ lẫn
nhau trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ nói chung và giáo dục bảo vệ môi trường
nói riêng.
- Trường tôi tổ chức họp phụ huynh học sinh đúng định kỳ 2 lần trên một năm
học. Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên phổ biến rõ nề nếp và những quy
định chung của trường vể chăm sóc và giáo dục trẻ. Giáo viên cần nói rõ ý nghĩa và
tầm quan trọng về môi trường cho phụ huynh được biết.
- Cần lập kế hoạch phối hợp với phụ huynh học sinh theo từng chủ điểm.
- Trao đổi thông tin cần thiết với phụ huynh học sinh trong giờ đón trẻ và trả
trẻ, nên trao đổi trực tiếp với phụ huynh về những hành vi tốt và chưa tốt với môi
trường của trẻ khi ở trường học cũng như ở nhà. Từ đó giáo viên có kế hoạch điều
chỉnh giáo dục cho phù hợp.
- Phụ huynh hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải trong sinh hoạt hàng ngày để
mang đến cho cô giáo làm đồ dùng, đồ chơi.
16


- Phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, tham gia trồng cây....cùng
với giáo viên và trẻ.
* Như vậy trường mầm non và gia đình trẻ cần phải phối hợp chặt trẻ với nhau,
hỗ trợ, bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau về mục đích, nội dung, phương pháp tổ
chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong mọi hoạt động, thể hiện tốt vai trò liên
kết giữa gia đình và nhà trường để cùng nhau nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ.
3.2.5/ Xây dựng cảnh quan trong lớp học của trẻ:
- Việc tạo cảnh quan trong phòng học là việc làm vô cùng quan trọng đối với
tôi. Đồ dùng, đồ chơi được xắp sếp, gọn gàng, ngăn nắp, từng góc riêng biệt mỗi kệ

góc tôi đều làm mới, để hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác thích thú luôn mong muốn được sắp
xếp ngăn nắp.

- Đặc biệt là góc thiên nhiên, được trang trí và trồng nhiều cây xanh để tạo cho
trẻ một không gian xanh, để mỗi ngày trẻ có thể tự mình chăm sóc cây xanh, giáo dục
trẻ biết yêu cái đẹp. Qua hoạt động này kích thích trẻ yêu lao động, tạo tình cảm của
trẻ với thế giới tự nhiên, gần gũi và thân thiện.
17


- Để tạo cảnh quan sân trường, trước giờ học tôi thường cho trẻ nhặt giác, lá
cây để tạo môi trường sạch đẹp. Còn đối với kệ góc đồ chơi đầu tuần tôi thường tổ
chức cho trẻ thi đua lau dọn, sắp xếp đồ chơi gọn gàng. Nhờ vậy, qua mỗi lần tổ chức
hoạt động vui chơi trẻ chơi xong thu dọn đồ chơi gọn gàng và ngăn nắp.
3.2.6/ Tạo môi trường hỗ trợ hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
một cách tích cực, hiệu quả.
- Xây dựng góc thiên nhiên phong phú, gồm một số loại cây gần gũi với trẻ để
tạo điều kiện cho trẻ tham quan thực tế như tiết “ Làm quen môi trường xung quanh”
trẻ có thể tìm hiểu thêm về sự trưởng thành của cây, từ lúc ươm cây, nảy hạt, cho đến
lúc cây phát triển, giúp trẻ yêu thiên nhiên và giờ học của các cháu thêm sinh động....

- Bên cạnh đó trẻ còn biết tận dụng những chiếc lá vàng, cây có trong trường,
giáo viên hướng dẫn cho trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, đóng vai các nhân vật bằng
những lá cây, làm nón, quần áo. Ngoài ra trẻ còn biết tạo ra những sản phẩm tạo hình.
Giáo viên giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, biết chăm sóc và bảo quản, giữ gìn môi
trường thiên nhiên mà trẻ đang sống.
- Xây dựng kế hoạch lao động vệ sinh, đảm bảo đồ dùng đồ chơi, giá tủ, thiết
bị vệ sinh như thùng rác, xô, chậu, bồn cầu luôn được giữ gìn sạch sẽ. Bên cạnh
những đồ dùng trực quan quen thuộc, có thể sử dụng máy vi tính như một phương
tiện dạy học hiện đại, để cho trẻ xem các hình ảnh, đoạn video, clip, chơi trò chơi có

nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Đây là phương tiện dạy học hấp dẫn với trẻ
nhỏ, có khả năng truyền tải kiến thức đối với trẻ một cách sống động, gần gũi, dễ
hiểu. Cô sưu tầm tranh ảnh, băng hình có nội dung bảo vệ môi trường vào trong các
tiết dạy.

18


Ví dụ: Hình ảnh các trận bão, lũ lụt, cháy rừng, rác thải đổ bừa bải không đúng
nơi quy định, xem các cô lao công đang làm việc, bạn nhặt rác bỏ vào sọt giác, các
anh chị thi đua trồng cây...
- Giáo viên sưu tầm, sáng tác những bài thơ, vè, câu đó, truyện kể...với nội
dung phù hợp với trẻ về bảo vệ môi trường để đưa vào các tiết học, hoạt động dạy trẻ
ở mọi lúc, mọi nơi nhằm cho trẻ khắc sâu hơn tầm quan trọng của môi trường và
chúng ta cần phải bảo vệ môi trường.
3.2.7/ Triển khai giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua các hoạt
động chăm sóc giáo dục.
- Trẻ mầm non rất nhạy cảm và dễ xúc cảm, đồng cảm đối với con người, cảnh
vật xung quanh, do đó việc hình thành những tình cảm, kỹ năng sống cho trẻ ở giai
đoạn này có nhiều thuận lợi. Với mục đích trang bị cho trẻ một số hiểu biết về môi
trường, về mối quan hệ giữa con người và môi trường sống, hình thành ở trẻ những
tình cảm, thái độ hành vi tích cực đối với môi trường ( yêu quý, bảo vệ môi trường,
giữ gìn môi trường sạch sẽ) dạy trẻ một số kỹ năng đơn giản để bảo vệ môi trường ở
lớp học, gia đình, cộng đồng như: Không xả rác bừa bãi, ngắt hoa, bẻ cành, khạc nhổ
bừa bãi....Biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết giữ sạch sẽ nhà vệ sinh và rửa tay
bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh. Tiết kiệm nước sinh hoạt hàng ngày, không để vòi
nước chảy liên tục, thấy nước chảy tràn biết khóa vòi lại. Tham gia vệ sinh lau chùi
sắp xếp đồ dùng đồ chơi ngăn nắp. Giữ gìn đồ dùng, đồ chơi.
- Việc triển khai giáo dục môi trường trong các lớp mẫu giáo được tiến hành
theo một quy trình chặt trẻ, với quan điểm triệt để khai thác những nội dung giáo dục

môi trường có sẵn trong chương trình hiện hành, bám sát nội dung hướng dẫn giáo
dục môi trường cho trẻ mẫu giáo, giáo viên suy nghĩ tìm tòi các biện pháp lồng giáo
dục môi trường vào các hoạt động giáo dục như: Dạy rong và cá, thăm nhà bà, chú
đỗ con và các đề tài trong môn môi trường xung quanh như: Các loài hoa, cây, một
số con vật sống trong nhà, trong rừng..., cây xanh, côn trùng, gió, mưa, một số
phương tiện giao thông....
3.2.8/ Làm đồ dùng, đồ chơi từ những nguyên vật liệu cũ hỏng.
- Bên cạnh những biện pháp vừa kể trên tôi kết hợp với giáo viên cùng lớp,
cùng khối suy nghĩ, tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản được
tận dụng từ nguyên vật liệu thải bỏ để hướng dẫn trẻ cùng thực hiện. Sưu tầm thêm
các mẫu đồ chơi trên mạng internet, sách báo, tạp chí nước ngoài... để làm phong phú
hơn ngân hàng đồ chơi tại lớp cho trẻ.
- Cô và trẻ làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải. Sau mỗi việc trẻ
làm tôi đều giải thích cho trẻ hiểu ý nghĩa của mỗi việc là đó: Vệ sinh lớp học giúp
cho không khí lớp học được trong lành, đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ không có bụi bẩn sẽ
giúp cho các con được khỏe mạnh, làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải là
19


một việc làm có ý nghĩa bảo vệ môi trường vì cô con mình đã tiết kiệm được nguyên
liệu và góp phần giảm bớt đi lượng rác thải rất lớn đang thải ra môi trường. Trẻ hiểu
được từng việc làm của mình sẽ là động cơ để trẻ thể hiện những hành vi giúp cô
tham gia bảo vệ môi trường.
- Tạo sự hứng thú cho trẻ khi được khám phá các loại nguyên vật liệu ấy và tự
tay mình làm những món đồ chơi mình thích. Tôi cho rằng làm tốt công tác này thì
hiệu quả giờ học được tăng cao.

B
ình nước xả vải cũng làm thành các bàn ủi ngộ nghĩnh, chai nước suối thì
trở thành những chiếc li xinh xắn.


Chậu hoa, cây cảnh đáng yêu này được làm từ chai nước ngọt,
lọ nước lau sàn nhà đấy

20


Hình ảnh một số đồ chơi tự tạo từ những nguyên vật liệu cũ
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Khảo sát tình hình thực tế để có giải pháp thích hợp.
- Bản thân luôn tìm tòi, học hỏi, luôn có biện pháp sáng tạo trong giảng dạy,
chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Không ngừng học tập và tự bồi dưỡng nâng cao cho mình kiến thức nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Thường xuyên phối kết hợp với cha mẹ học sinh và các đồng nghiệp giúp phụ
huynh nắm được phương pháp giáo dục của nhà trường, thông qua đó nhằm hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ nói chung và giáo dục bảo vệ môi
trường nói riêng.
- Tạo môi trường lớp học xanh - sạch - đẹp để thu hút hứng thú cho trẻ, góp
phần hình thành và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Luôn là tấm gương sáng để các bé noi theo và học tập. Tôi luôn thể hiện là
một người có ý thức và bảo vệ môi trường, chia sẻ cũng như thể hiện ý thức bảo vệ
môi trường xanh – sạch – đẹp theo hướng tích cực với trẻ, chị em đồng nghiệp, với
phụ huynh.
- Phối kết hợp với tổ trưởng chuyên môn, hiệu phó chuyên môn, ban giám
hiệu, giáo viên ngay từ đầu năm học để lên kế hoạch hoạt động ngoại khóa về bảo vệ
môi trường cho các con.
- Khi tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tôi luôn lồng
ghép dạy trẻ có ý thức bảo vệ môi trường.
- Dạy trẻ có ý thức bảo vệ môi trường, sẽ tạo cho trẻ có thói quen, hành vi, thái

độ, bảo vệ môi trường ngay từ bé. Từ đó tạo được môi trường sống Xanh - sạch - đẹp
và an toàn. Góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ giúp
21


cho trẻ mầm non để phát triển toàn diện về 5 mặt giáo dục ( thể lực, sức khỏe, ngôn
ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội).
3.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
* Về phía trẻ:
- Sau những biện pháp tôi nghiên cứu và thực hiện chất lượng giáo dục bảo vệ
môi trường đã tăng nên rõ rệt, điều đó làm tôi rất là phấn khởi, yêu nghề, yêu trẻ càng
nhiều. Giúp tôi có nghị lực trong công tác.
- Trẻ biết được kiến thức ban đầu về môi trường sống của con người và vì sao
phải tham gia bảo vệ môi trường.
- Trẻ đã có thói quen về hành vi tham gia bảo vệ môi trường, có thái độ rõ ràng
đối với những hành vi tốt, xấu đối với môi trường.
- Kết quả cụ thể: ( Trước khi thực nghiệm)
Nội dung
Tổng Không thực hiện kinh %
số trẻ nghiệm đưa ra
Trẻ có những kiến thức ban đầu về môi
19
53%
trường sống của con người
36
Trẻ có thói quen hành vi, thái độ tham
23
64%
gia bảo vệ môi trường.

- Kết quả thu được sau khi thử nghiệm
Nội dung
Tổng Không thực hiện kinh %
số trẻ nghiệm đưa ra
Trẻ có những kiến thức ban đầu về môi
31
86%
trường sống của con người
36
Trẻ có thói quen hành vi, thái độ tham
33
92%
gia bảo vệ môi trường.
* Đồ thị sau khi thử nghiệm

22


40
35

36
33

31

30
25
20
15

10
5
0

1
Tổng số trẻ

0.86

2

Không thực hiện kinh nghiệm đưa ra

3

0.92

%

Trẻ có những kiến thức ban đầu về môi trường sống của con người
Trẻ có thói quen hành vi, thái độ tham g ia bảo vệ môi trường.

* Về phía cô:
- Có nhiều tiết dạy lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ đạt kết
quả cao.
- Tạo được hứng thú cho trẻ khi tham gia các hoạt độngbảo vệ môi trường
* Về phía phụ huynh
- Phụ huynh thường xuyên kết hợp với giáo viên cùng giáo dục trẻ bảo vệ môi
trường. Sưu tầm nhiều nguyên liệu cũ hỏng cùng cô và trẻ làm nhiều đồ dùng, đồ
chơi tự tạo.

III/ PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non có vai trò quan trọng:
Giúp trẻ có kỹ năng sống và những hành vi tốt, trẻ tự khẳng định mình, nhận thức
được khả năng của mình, góp phần tham gia vào công việc lao động thực sự của
người lớn và các bạn cùng tuổi nhằm bảo vệ môi trường gia đình và trường mầm non
luôn xanh - sạch - đẹp.
- Trẻ biết phân bịêt môi trường sạch và môi trường bị ô nhiễm, trẻ hiểu một số
vịêc làm để làm cho môi trường sạch đẹp như biết cất dọn đồ chơi gọn gàng ngăn
nắp, biết tiết kiệm, nước trong sinh hoạt, biết giữ im lặng, không gây ồn, không vứt
rác tuỳ tiện.
- Bảo vệ môi trường những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp,
đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục những hậu quả xấu do con người
gây ra.
23


- Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường chúng tôi đã hình thành cho trẻ hiểu
biết về môi trường sống của con người. Trẻ có những kỹ năng, thói quen bảo vệ môi
trường và có thái độ tình cảm tốt, biết yêu quý gần gũi với thiên nhiên....tích cực
tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở lớp học, ở trường và ở gia đình. Vì
vậy bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của tất cả mọi người.
2.Kiến nghị:
* Đối với giáo viên:
- Nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tích cực, năng nổ trao đổi
kinh nghiệm, cải tiến và vận động linh hoạt các phương pháp dạy học.
- Có ý thức tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt
động trong ngày một cách linh hoạt, phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất mà không
ảnh hưởng đến nội dung chính của các hoạt động khác.
- Các nội dung giáo dục phải được thực hiện thường và lặp đi lặp lại trong các

hoạt động và ở mọi lúc, mọi nơi để tạo cho trẻ thói quen, hành vi, thái độ, bảo vệ môi
trường ngay từ bé.
- Cô giáo luôn luôn tìm tòi học hỏi, luôn có biện pháp sáng tạo mới trong giảng
dạy và chăm sóc giáo dục trẻ.
- Cô giáo dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến các cháu cá biệt, để có biện pháp
giáo dục phù hợp, phải động viên, khen thưởng, sửa sai kịp thời cho trẻ nhằm kích
thích những việc làm tốt và hạn chế những hành vi xấu của trẻ.
- Phối hợp cùng các bậc phụ huynh tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ tại cộng đồng.
- Tuyên truyền với phụ huynh về công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Khi tổ chức các hoạt động nên để trẻ trải nghiệm, trao đổi và giáo viên lắng nghe ý
kiến của trẻ, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho trẻ được thể hiện ý tưởng của
mình. Tận dụng thời gian của giờ sinh hoạt chiều để giáo dục trẻ thói quen trực nhật
cuối ngày theo nhóm hoặc cá nhân. Chăm sóc góc thiên nhiên của lớp, sắp xếp, lau
dọn kệ đồ chơi, nhắc nhở bạn cùng nhau thực hiện.
* Do đó muốn giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đạt kết quả tốt, thì phải có
sự thống nhất của 2 cô giáo trong cùng lớp như: Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội.
+ Nghiên cứu tài liệu và xây dựng nội dung, biện pháp thực hiện cũng như xây
dựng kế hoạch một cách khoa học, có hệ thống.
+Tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ trẻ
trong công việc giảng dạy.
+ Sử dụng các loại đồ dùng, tranh ảnh....phải sinh động, đẹp mắt, hấp dẫn trẻ.
+ Luôn luôn khích lệ trẻ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của mỗi việc trẻ làm đối
với giáo dục bảo vệ môi trường.
24


+ Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, tham khảo ý kiến cấp trên, nghiên
cứu tài liệu có liên quan để nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường cho trẻ.

* Đối với trường mầm non:
+ Nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên môn. Tạo điều
kiện cho giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn.
+ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, dự giờ rút kinh nghiệm, hướng dẫn
cho giáo viên các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi về giáo dục bảo vệ môi trường và thi rèn kỹ
năng bảo vệ môi trường cho trẻ.
+ Cần có sự đầu tư, đổi mới thường xuyên, liên tục về môi trường, góc thiên nhiên
cho trẻ.
+ Chú trọng việc xây dựng môi trường “ Xanh – sạch – đẹp” và an toàn.
+ Đào tạo đội ngũ giáo viên có đầy đủ nhận thức đúng đắn về giáo dục bảo vệ môi
trường.
+ Tổ chức các tiết dạy mẫu để cho giáo viên có điều kiện trao đổi đồng nghiệp các
biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non tự tin hơn.
* Từ những nghiên cứu của bản thân và kết quả thực nghiệm trên, tôi thấy rằng
việc đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên đề: Giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ mẫu giáo là phù hợp và thiết thực.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã thực hiện trên lớp tôi đã gặt hái
được một số kết quả thiết thực. Song tôi rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ
của các đồng chí trong Ban Giám Hiệu, các đồng chí lãnh đạo PGD&ĐT TX Đông
Triều, các bạn đồng nghiệp để bản SKKN của tôi hoàn thiện hơn và áp dụng được
rộng rãi trong ngành mầm non, đáp ứng được sự nghiệp trồng người trong giai đoạn
hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người viết

Trần Thanh Huyền
Đông triều, ngày…tháng…….năm 2017
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ


NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI

Nguyễn Thị Ngọc Sang

Trần Thanh Huyền

25


Top 7 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Bảo Vệ Môi Trường Mầm Non Ấn Tượng Nhất

Trang chủ » Tài Liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm » Top 7 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Bảo Vệ Môi Trường Mầm Non Ấn Tượng Nhất

  • 15/10/2021
  • Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non
    Trần Khánh Ngân
5 / 5 ( 2 bình chọn )

Sáng kiến kinh nghiệm bảo vệ môi trường mầm non là một phần trong phát triển chuyên môn của giáo viên mầm non. Sáng kiến kinh nghiệm giúp các thầy cô giáo nuôi dưỡng và hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên – vấn đề đang được quan tâm trên toàn cầu. Cùng Best4Team điểm qua những đề tài sáng kiến mới nhất cho lĩnh vực này qua bài viết sau.

Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non
Chia Sẻ 7 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Bảo Vệ Môi Trường Mầm Non Ấn Tượng Nhất

Tài liệu Skkn-một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non

  • Số trang: 31 |
  • Loại file: DOC |
  • Lượt xem: 26994 |
  • Lượt tải: 0
Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non
dangvantuan

Báo tài liệu vi phạm

Tải xuống

Skkn-một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non

  • doc
  • 31 trang
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRƯỜNG MẦM NON
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Lý do chọn đề tài.
Theo điều tra của Tổ chức Y tế Thế giới 34 % trẻ em bị bệnh và 36 % trẻ em
dưới 14 tuổi bị chết trên thế giới là do biến đổi các yếu tố về môi trường, 1/3 bênh
bùng phát ở trẻ em toàn cầu là do biến đổi các yếu tố về không khí, đất, nước và
thực phẩm. Các thảm họa thiên nhiên như lốc xoáy, cháy lớn... có thể gây sang
chấn động tâm thần mạnh với trẻ em khi các trẻ em phải chứng liến cảnh mất đi
người thân, nhà cửa bị tàn phá, mắc bệnh nhiễm khuẩn... Tỷ lệ mắc bệnh hen toàn
cầu đã tăng gấp đôi trong 15 năm qua do tăng ô nhiễm môi trường, 5 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi tử vong mỗi năm do bệnh sốt rét... môi trường ảnh hưởng rất lớn đối
với trẻ em.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường,
Đảng, Nhà nước và Bộ GD & ĐT đã ban hành nhiều văn bản, tạo điều kiện cho
công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung
và giáo dục mầm non nói riêng. Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Vụ Giáo dục mầm non
đã có công văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị 02/2005/BGD&ĐT về việc: “Tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai đoạn “2005
-2010”. Công văn đã đề ra nhiệm vụ cho các các cơ sở giáo dục Mầm non tham gia
vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường từ đó trẻ hiểu biết về môi trường, giúp trẻ
có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với môi trường để gìn giữ BVMT, biết sống hòa
nhập với môi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh. Trẻ biết môi trường xung
quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được môi trường xung quanh trẻ,
những việc làm tốt – xấu đối với môi trường và làm gì để bảo vệ môi trường?. Hay
cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết
chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở. Biết về một số ngành nghề,
1

văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý
thức gìn giữ bảo tồn văn hoá dân tộc.
Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở đơn vị tôi phụ trách đã được chú
trọng song kết quả chưa cao: Phụ huynh còn xem nhẹ việc giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ nên sự phối hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ còn khó
khăn. Một số trẻ ở lớp tôi phụ trách ý thức bảo vệ môi trường của trẻ còn kém, trẻ chỉ
làm khi người lớn yêu cầu, chưa có tính tự giác nên tôi rất lo lắng về vấn đề ý thức
BVMT của trẻ.
Xuất phát những lý do trên tôi đã giành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra
một số biện pháp “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5- 6 tuổi trong
trường mầm non”
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi tại trường mầm non tôi đang công tác.
3. Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6
tuổi trong trường mầm non. Giúp cho giáo viên có những kinh nghiệm trong việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ từ đó hình thành cho trẻ ý thức tốt trong
việc bảo vệ môi trường.
4. Xây dựng giả thiết nghiên cứu:
Nếu các giải pháp giúp trẻ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường được áp dụng
hiệu quả thì trẻ biết cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển
lành mạnh của cơ thể và trí tuệ.Tôi tin chắc rằng thế hệ trẻ sau này sẽ có ý thức bảo vệ
môi trường tốt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu (phân tích, tổng hợp tài liệu Internet, tập san, sách
báo có liên quan đến đề tài).
2

- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp điều tra thực trạng học sinh
6. Dự báo những đóng góp của đề tài:
- Việc áp dụng lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) giúp giáo viên
thực hiệc các nội dung giáo dục một cách nhạy bén, linh hoạt, không trùng lặp,
không gây quá tải, tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải có sẵn để biến những
dụng cụ dạy và học đơn giản nhưng mang tính khoa học và sáng tạo để trẻ thực
hành và trải nghiệm một cách thoải mái và không gượng ép.
- Nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
- Kết hợp cùng phụ huynh tham gia nhiều phong trào xây dựng môi trường trong
sạch, tham gia đóng góp phế liệu làm đồ dùng đồ chơi. Phụ huynh hiểu được ý nghĩa của
việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Tạo cho trẻ thói quen nề nếp, sự hứng thú, sáng tạo linh hoạt cho trẻ vào các tiết học
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự
phát triển kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là những
hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái,
ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây cho môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là quá trình giáo dục có mục đích
nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, có sự quan tâm đến
vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua những kiến thức, thái độ
hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.
3

Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế
giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không khí,
nguồn nước, hạn hán lũ lụt ...xảy ra liên tục mà gần đây nhất như Trung Quốc đang
trả giá cho tình trạng ô nhiễm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ. Nhân tố con người là
yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng ra tăng trầm trọng nhưng chính con
người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống. Môi trường
sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có
ảnh hưởng trực tiếp rõ nét nhất. Môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên
nhiên; đất, nước, không khí, ánh sáng ...tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con
người. Môi trường nhân tạo gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con
người tạo nên, chịu sự chi phối của con người. Môi trường xã hội bao gồm mối
quan hệ giữa người với người. Những vấn đề môi trường này nó cùng nhau tồn tại,
xen lẫn và tương tác chặt chẽ vào nhau. Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số
cùng với quá trình đô thị hóa nhà máy, xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải .....đang
xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người. Hoạt động
bảo vệ môi trường là khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
bảo vệ đa dạng sinh học, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường, ứng phó sự cố môi trường; là giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp.
Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có trí thức có khoa
học có tình yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, yêu lao động mà còn tạo nên những con
người biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp, giầu mơ ước, sáng tạo và còn biết nhìn xa
trông rộng. Những phẩm chất ấy con người phải được hình thành từ lứa tuổi mầm
non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Vấn đề giáo dục trẻ mầm non ý thức bảo vệ môi trường được thực hiện trong
các hoạt động hàng ngày của trẻ tại lớp. Từ lúc đón trẻ, đến các hoạt động học, hoạt
động chơi, ăn, ngủ…đều được giáo viên thực hiện lồng ghép việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho trẻ. Như những năm trước tại lớp tôi phụ trách cũng đã thực
4

hiện một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường như thông qua tranh ảnh, tôi
đàm thoại cùng trẻ về hành động, việc làm của các bạn nhỏ về ý thức BVMT ( bỏ
rác vào thùng, trồng cây…). hay tổ chức các buổi lao động dọn sân trường, giao
nhiệm vụ cho từng nhóm trẻ, hay giáo dục trẻ ý thức BVMT thông qua trò chơi
nhưng đạt hiệu quả chưa cao. Trẻ chỉ nhớ được lúc đó nhưng sau thì lại quên ngay, và
khi lao động thì trẻ làm một cách miễn cưỡng, coi đấy là nhiệm vụ của mình phải làm.
2. THỰC TRẠNG TRƯỜNG LỚP
1. Thuận lợi:
1.1. Về cơ sở vật chất
- Được sự quan tâm giúp đỡ từ phía phòng GD & ĐT, của Ban giám hiệu nhà
trường cùng với phụ huynh học sinh đã giúp đỡ về cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ, lớp tôi được trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo
Thông tư 02, môi trường an toàn và thân thiện.
- Trường, lớp rộng rãi, thoáng mát, có hệ thống thoát nước phù hợp nước và rác
thải được xử lý hợp vệ sinh và kịp thời, trường có đầy đủ dụng cụ lao động trong và
ngoài lớp: chổi, thùng rác… hàng năm nhà trường chi ra một số tiền mua sắm, tu
sửa dụng cụ lao động.
1.2. Học sinh
Lớp tôi phụ trách có 27 cháu (trong đó có số lượng trẻ nam 14, trẻ nữ 13 cháu), tất
cả trẻ đều phát triển bình thường, nhanh nhẹn, hoạt bát.
1.3. Phụ huynh
Tất cả phụ huynh rất quan tâm đến con em mình, thường xuyên đưa đón trẻ đi
học chuyên cần và trao đổi tình hình sức khỏe, học tập, vui chơi của trẻ khi ở nhà
cũng như ở trường với giáo viên phụ trách lớp.

5

1.4. Giáo viên
- Bản thân tôi đã được đào tạo đạt trình độ Đại học, có tinh thần học hỏi, nhiệt
tình trong giảng dạy, yêu nghề mến trẻ, luôn tìm tòi vận dụng các phương pháp,
hình thức đổi mới vào các hoạt động nhằm thu hút trẻ tham gia tích cực vào các
hoạt động
- Được học tập đúc rút kinh nghiệm qua thăm lớp dự giờ đồng nghiệp
- Bản thân được trực tiếp tham dự các chuyên đề giáo dục mầm non do Phòng
GD&ĐT tổ chức, trong đó có chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm
non, giáo dục trẻ ứng phó với biến đổi khí hậu…tôi biết thiết kế bài giảng điện tử
trong giảng dạy gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ nắm vững kiến thức.
Bên cạnh những thuận lợi, còn không ít mặt khó khăn trong việc nâng cao ý thức
BVMT cho trẻ.
2. Khó khăn:
1.1. Cơ sở vật chất
- Trường mầm non còn ở 2 điểm, chưa có đầy đủ các phòng chức năng và diện tích
phòng sinh hoạt chung, công trình vệ sinh, phòng kho của các lớp đang còn chật
hẹp.
- Vườn cây ăn quả, bồn hoa cây cảnh của nhà trường quy hoạch chưa được đẹp.
1.2. Học sinh
- Một số trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường : Như còn giẫm đạp lên vỏ sữa, vỏ
bim bim ... và coi đó là trò chơi hấp dẫn. Hay nhiều lúc trẻ vẫn chạy một cách vô tư
chưa biết nhặt rác ngay dưới chân mình để bỏ vào thùng, chơi chạy quá đà giẫm hết
cả lên vườn hoa của trường, thậm chí còn bẻ cành cây, bẻ hoa vườn trường, đi vệ
sinh, rửa tay chưa biết khoá vòi nước lại.....

6

1.3. Phụ huynh
Là một xã thuộc miền núi, hầu hết phụ huynh là nông dân, làm ruộng nên họ
nhận thức rằng: Việc giáo dục con cái chỉ là dạy trẻ học đếm, học chữ cái… còn
việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là việc làm không cần thiết và họ nhận
thức bảo vệ môi trường không phải trách nhiệm của họ.
3. Khảo sát điều tra ban đầu:
Bảng khảo sát đầu năm về thói quen, ý thức bảo vệ môi trường của trẻ
Tổng số trẻ được khảo sát: 27 trẻ 5 tuổi
TT

Các hành vi đánh giá

Kết quả đánh giá

Tỷ lệ

Số lượng trẻ đạt được
1

Biết chăm sóc và bảo vệ cây,

19 / 27

70 %

18 / 27

67 %

chăm sóc và bảo vệ vật nuôi.
2

Biết giữ gìn trật tự,vệ sinh công
cộng, vệ sinh trường lớp

3

Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi

78 %

đúng nơi quy định
21 / 27
4

Tự giác gom rác vào thùng

13 / 27

48 %

5

Phân biệt được những hành

17 / 27

63 %

12 / 27

44 %

động đúng, hành động sai với
môi trường
6

Biết tiết kiệm điện, nước khi sử
dụng và tắt khi không sử dụng

7

11 / 27

41 %
7

Nhắc
nhở
mọi
ngườ
i
khôn
g
được
xả
rác
bừa
bãi
Từ những kết quả khảo sát như trên tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình
phải làm gì và làm thế nào để nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
đồng thời nhắc nhở cả phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức bảo vệ môi trường, hãy
sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau này. Tôi xin mạnh dạn đưa ra
một số biện pháp sau đây:
3. NHỮNG BIỆN PHÁP
3.1. Xây dựng trường học an toàn toàn diện
Việt Nam là một trong những quốc gia thường xuyên chịu tác động bởi thiên
tai. Trẻ em là đối tượng dễ bị tổn thương nhất khi thiên tai xảy ra. Do đó, cần cần
đầu tư xây dựng trường học an toàn sẽ giảm thiểu nguy hiểm, mất mát về tính
mạng, tài sản…do thiên tai và biến đổi khí hậu. Trường học được xây dựng an
toàn: vật liệu, kỹ thuật, lối thoát hiểm…
Đưa nội dung GD ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai vào công tác
quản lý thường xuyên tại trường. Có kế hoạch dự phòng, hàng năm nhà trường tổ
8

chức diễn tập về ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ
huynh và học sinh.
Bằng mọi hình thức giáo dục giảm nhẹ rủi ro thiên tai trong trường học: Đưa
nội dung GD ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, bảo vệ môi
trường tích hợp vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho GV, nhân viên, học sinh về việc BVMT và ứng phó với biến đổi khí hậu
nhằm hướng tới một trường học an toàn toàn diện.
3.2. C« g¬ng mÉu chuÈn mùc:
Sự gương mẫu của cô và những người xung quanh ¶nh hëng rÊt lín ®èi víi
trÎ. Đặc điểm của trẻ là hay bắt chước, có thể bắt chước cái đúng, cái tốt, nhưng
cũng có thể bắt chước cái sai, cái xấu. Vì vậy cô giáo và mọi người xung quanh cần
thực hiện triệt để lời nói phải đi đôi với việc làm để thực sự là tấm gương sáng cho
các cháu noi theo. Cô và mọi người quanh trẻ tích cực bảo vệ môi trường : Vệ sinh
trường lớp sạch sẽ, gọn gàng; sử dụng điện nước tiết kiệm, hiệu quả; chăm sóc cây
trồng vật nuôi… thì trẻ sẽ bắt chước và làm theo những hành vi tốt của người lớn.
3.3. Tích hợp, lồng ghép nội dung GDBVMT trong các chủ đề:
Thông qua hoạt động học: Trẻ được tham gia nhiều vào các hoạt động khác
nhau: khám phá khoa học, âm nhạc, làm quen tác phẩm văn học, tạo hình...mỗi
hoạt động trên đều có những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau như: trẻ quan
sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, thí nghiệm, chơi các trò chơi.....với trẻ để trẻ
nhận ra được những việc làm tốt, không tốt, những hành động đúng – hành động
không đúng kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, có thái độ phù hợp với môi
trường trong và ngoài lớp học. Ví dụ:
* “Chủ đề: Trường mầm non thân yêu của bé”: Ngoài việc cung cấp cho trẻ
kiến thức về chủ đề: Giới thiệu các khu vực trong trường, các khu vệ sinh, nơi bỏ
rác, vứt rác. Trò chuyện về sự cần thiết của việc rửa tay, rửa mặt. Những thời điểm
cần rửa tay, rửa mặt (Trước khi ăn, sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi hoạt động
ngoài trời, và khi tay bẩn). Tôi còn giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp
9

sạch sẽ, không hái hoa bẻ cành cây xung quanh trường lớp, biết chăm sóc, bảo vệ
cây xanh…
Tôi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “ Chọn những hành vi đúng - sai”: Cô làm
tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ môi trường của một bạn nhỏ như: bé vứt rác vào
thùng, vứt rác bừa bãi, bé quét nhà, giẫm lên cỏ, bé đu cành cây, bé ngồi lên bàn,
bé tranh giành đồ chơi...Sau đó chia trẻ làm hai đội, mỗi đội có một bức tranh yêu
cầu trẻ phải bật qua các vòng và yêu cầu một đội đánh dấu X vào vòng tròn các
hành vi đúng và một đội đánh dấu nhân vào vòng tròn những hành vi sai. Thời gian
sau một bản nhạc đội nào khoanh được đúng theo yêu cầu là chiến thắng.

10

Trò chơi “ Chọn những hành vi đúng – sai”
Tôi cho trẻ xem tranh ảnh, đoạn băng tình huống : Bạn ngắt hoa bẻ cành, bạn
giẫm lên hoa, bạn vứt rác bừa bãi… sau đó hỏi trẻ “ Con sẽ làm gì nếu con gặp bạn
nhỏ đó?”…
* “Chủ đề: Bản thân”: Mục đích là giáo dục trẻ biết ích lợi của việc giữ gìn vệ
sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và
thói quen tốt trong ăn uống: mời cô, mời bạn, không ăn quà vặt ngoài đường...Nhận
biết ký hiệu thông thường: nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác.. và biết một số vật
dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân: dao, kéo, ổ cắm điện, ao, hồ... Trẻ chú ý
quan sát những việc làm của người lớn: Khi ra khỏi nhà phải tắt thiết bị điện, nước
khi không sử dụng, trẻ có thái độ không đồng tình với người không biết tiết kiệm
điện nước…
Giờ học khám phá khoa học: “Năm giác quan của bé”. Cho trẻ kháchm phá
thực hành trải nghiệm các giác quan và qua đó giáo dục trẻ biết chăm sóc giữ gìn
đôi mắt ( không dụi tay bẩn lên mắt, rửa mặt hàng ngày bằng nước và khăn sạch ).
Giáo dục trẻ biết giúp đỡ những bạn bị khiếm thị, bị cận... không cho tay bẩn vào
tai, không dùng que ngoáy tai của mình và của bạn, khi tắm gội chú ý không để
nước chui vào tai... biết đội mũ ô khi ra nắng và đeo khẩu trang, thường xuyên
đánh răng và không ăn những thức ăn quá nóng, quá lạnh phải giữ vệ sinh răng
miệng hàng ngày, tiết kiệm nước khi rửa tay và đánh răng...
Hay tiết hoạt động âm nhạc bài hát “ Cùng nhau bảo vệ môi trường” nhạc
và lời nước ngoài: (Jang Young Song) tôi còn GDBVMT cho trẻ bằng cách giáo
dục trẻ qua bài hát:
Cô hỏi: Trong bài hát, rác trước khi vứt vào thùng phải làm gì?( Phải phân loại rác)
Bài hát nên khuyên chúng ta nên phân loại rác trước khi cho vào thùng rác, phải
luôn ý thức sử dụng lại các đồ vật có thể dùng được.

11

*“Chủ đề: Gia đình’’: Nhận biết môi trường gia đình bao gồm: Các phòng ở,
nhà vệ sinh, sân vườn, nguồn nước, các đồ dùng và sự sắp đặt trong gia đình. Trẻ
thấy được sự thay đổi của môi trường xung quanh nhà của trẻ, nhận biết được môi
trường sạch: Các phòng ở, nhà vệ sinh, chuồng gia súc, sân vườn, nguồn nước, các
đồ dùng được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, không bụi, không khói và không có
tiếng ồn, môi trường bẩn trong gia đình: Nhà ở, sân vườn không được quét dọn, đồ
dùng đồ chơi không được lau chùi và sắp xếp gọn gàng, bụi bẩn và trẻ biết tác hại
của môi trường bẩn đối với con người. Từ đó, trẻ biêt quý trọng giữ gìn đồ dùng
trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, bỏ rác đúng nơi quy định, không
khạc nhổ bừa bãi...có ý thức về những điều nên làm như: khoá vòi nước không sử
dụng, tắt điện khi ra khỏi phòng, giúp đỡ bố mẹ những công việc vừa sức giúp môi
trường sống của gia đình xanh, sạch đẹp như: quét nhà, tưới cây…
Tiết KPKH: “Đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình bé” Trẻ biết một
số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình như: bóng điện để thắp sáng, quạt,
tivi, đài, tủ lạnh, ấm điện... Cô giáo dục trẻ những kỹ năng sử dụng đồ dùng bằng
điện đúng cách vừa tiết kiệm lại có thể bảo quản đồ dùng, tránh được những vấn đề
gây cháy nổ hay nguy hiểm khác.Cô đưa ra các tình huống nhằm lồng ghép nội
dung “Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả” như khi ra khỏi phòng các con phải
làm gì? ( Tắt đèn, tắt tivi, quạt...)
* “Chủ đề: Thế giới thực vật”: Giáo dục trẻ biết quá trình phát triển của cây
ích lợi của cây xanh với môi trường sống và biết chặt phá rừng bừa bãi làm cho
môi trường ô nhiễm, thiên tai xẩy ra nhiều và nghiêm trọng ảnh hưởng tới đời sống
của con người.
Tôi cho trẻ chuẩn bị đồ dùng chai dầu ăn, dầu xả... cắt thành những hình ngộ
nghĩnh, hấp dẫn và cho trẻ làm thí nghiệm “ Trồng cây”

12

Chậu trồng cây được làm từ chai, lọ

Trẻ được tự tay gieo trồng và mục đích của tôi là trẻ được thực hành, tìm
hiểu và hàng ngày quan sát chăm sóc để trẻ biết quá trình phát triển của cây.
Sưu tầm bài hát, bài thơ, câu đố, hò vè... về các loài cây để trẻ biết được ích
lợi của cây đối với con người từ đó trẻ có thái độ yêu quí biết chăm sóc bảo vệ cây
xanh.( không bứt lá, bẻ cành, lá, hoa, không giẫm lên cỏ, hoa...). Bên cạnh đó tôi
mở rộng tìm những video về những cây thực vật sống trong lòng Đại Dương, biển,
đảo cho trẻ tìm hiểu và cung cấp cho trẻ thấy được môi trường biển đang bị ô
nhiễm do khai thác chặt phá cây trồng ven biển và các loại tảo, rong biển quá mức..
Các hoạt động giúp trẻ biết được sự phát triển của cây xanh, tận dụng các
nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên làm một số đồ chơi: con trâu, chong chong, đồng
hồ...

13

Con trâu, đồng hồ, chong chóng được làm từ lá đa, lá dừa

Trẻ biết mối quan hệ cây xanh với môi trường sống, biết rừng là nơi có nhiều cây,
giúp chắn gió, ngăn lũ là nơi sinh sống của nhiều loại động thực vật.
* “Chủ đề: Thế giới động vật”: Ngoài việc tôi cung cấp cho trẻ kiến thức về
đặc điểm, ích lợi cũng như tác hại của một số con vật với đời sống con người. Tôi
còn giáo dục trẻ yêu quí các con vật nuôi, mong muốn và thực hiện những hành
động tốt để chăm sóc bảo vệ những con vật gần gũi.
VD: Tôi cho trẻ cùng quan sát thí nghiệm với 2 con cá ở 2 bình nước khác
nhau ( bình nước sạch và bình nước bẩn) cho trẻ nhận xét về sự tồn tại của hai con
cá đó. Tôi còn mở rộng về một số động vật đang sống trong lòng Đại Dương như
ngựa, cá mập, cá kình, cá thu... để trẻ biết thêm về thế giới động vật nhưng chúng
đang có nguy cơ tuyệt chủng do ý thức con người.... Cô nhấn mạnh trong tự nhiên
có rất nhiều con vật nhưng chúng có tên gọi, đặc điểm, hình dáng và môi trường
sống khác nhau chúng đều cần được chăm sóc và bảo vệ.
* “Chủ đề:Giao thông”: Giúp trẻ hiểu được:
- Một số đồ dùng cần thiết, một số quy định đơn giản để đảm bảo an toàn khi
tham gia giao thông
- Các hành vi văn minh khi tham gia giao thông.
14

Trẻ phải nắm được phương tiện giao thông thải ra khói bụi: ô tô, xe máy, tàu
hỏa…thả khói vào không khí.
Tôi cho trẻ xem những video hình ảnh của các phương tiện giao thông gây ô
nhiễm môi trường
Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, ngồi trên xe thò đầu qua cửa sổ,
người ngồi sau đứng lên xe đạp, xe máy, đi xe không đeo kính khẩu trang, người đi
bộ đi trên vỉa hè, đi đúng luật giao thông, trẻ em đá bóng dưới lòng đường hình ảnh
người đi xe máy đeo khẩu trang, đeo kính đội mũ bảo hiểm... Sau đó, cho trẻ gạch
nối những hành động đúng – sai khi tham gia giao thông, tô tranh những phương
tiện giao thông bảo vệ môi trường, lựa chọn những lô tô phương tiện giao thông
không gây ô nhiễm môi trường...
* Giáo dục trẻ đi đường biết bịt khẩu trang, đội mũ bảo hiểm tránh tai nạn,
bố mẹ đưa đến trường phải để xe đúng quy định, không cho xe đi vào sân trường
khói bụi làm ô nhiễm môi trường...Trẻ biết nhận ra cái đẹp trong việc giữ gìn các
đồ dùng, phương tiện đi lại của gia đình sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp...
* “Chủ đề: Một số hiện tượng tự nhiên”: Giúp trẻ biết về các hiện tượng tự
nhiên: gió, mây,mưa, sấm chớp, sét, lũ lụt, núi lửa.... và trẻ biết được nguyên nhân
của các hiện tượng như: Bão, lũ, cháy rừng, sạt lỡ đất … là do con người chặt phá
rừng trái phép, do trái đất bị ô nhiễm nghiêm trọng và hậu quả con người phải gánh
chịu. Cho trẻ đọc thơ “ Ghét bão”, “ Thương cây”… Cô cho trẻ xem các hình ảnh
hoặc video và cho trẻ đưa ra nhận xét của mình sau khi xem các hình ảnh:

15

H1: Hậu quả của lũ lụt

H2: Hậu quả sạt lỡ đất

Cũng qua chủ đề này trẻ biết phân biệt đặc điểm của nước, nguồn nước
sạch, nước bẩn, ích lợi của nước sạch, biết tiết kiệm nước sạch, tránh xa những
nguồn nước bẩn gây ô nhiễm bệnh tật cho con người....
Tôi cung cấp trẻ biết được đặc điểm không khí không màu, không mùi,
không vị, không khí có ở đâu, biết một số tác dụng đơn giản của không khí cũng
như một số yếu tố gây ô nhiễm không khí và giáo dục cho trẻ có một số ý thức
trong bảo vệ môi trường không khí. Tôi cho trẻ làm một số thí nghiệm với không
khí: Bắt không khí, đun bếp than, ô tô nhả khói....
Trong giờ chơi có thể cho trẻ đóng kịch “ Một ngày mặt trời không chiếu
sáng” , cho trẻ làm đồ chơi diều, chong chóng, cối xay gió, làm thuyền buồm...
* “Chủ đề: Đất nước diệu kỳ”:
Cho trẻ tìm hiểu về đất nước Việt nam, các danh lam thắng cảnh của Việt
nam: Phố cổ Hội An, Động Phong Nha, Biển Nha Trang… là những danh lam
thắng cảnh được thế giới công nhận là di sản văn hóa . Cô giáo dục trẻ biết bảo vệ
môi trường sạch đẹp, không vứt rác bừa bãi, không bẻ cây, ngắt hoa, không dẫm
lên cỏ và không phá hoại những đồ chơi ở những nơi công cộng. Cô giáo dục trẻ
biết xây dựng và cùng giữ gìn những cảnh quan đó để tự hào với các bạn nước khác
16

về đất nước Việt Nam xanh, sạch, đẹp. Cô cho trẻ chơi trò chơi đóng kịch, cô giúp
trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi
và hành vi có hại cho môi trường…
Như vậy việc lồng ghép GDBVMT cho trẻ thông qua các chủ đề khác như ở
chủ đề: nghề nghiệp, quê hương đất nước, trường tiểu học.....quả thật rất phong
phú, đa dạng khi chúng ta biết lồng ghép tích hợp để giúp trẻ có những kiến thức
hiểu biết về chăm sóc cho bản thân, về môi trường xung quanh gần gũi với bản
thân, biết sử dụng và giữ gìn đồ dùng luôn sạch sẽ gọn gàng, ngăn nắp.... biết sống
vì môi trường, bảo vệ và giữ gìn môi trường, có thái độ đúng với môi trường một
cách tích cực và hiệu quả.
Với việc lồng ghép ý thức bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động học, trẻ
đã có được những kiến thức và kĩ năng thực hành bảo vệ môi trường phù hợp với
khả năng của trẻ.
3.4. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác.
Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động vui chơi
Hoạt động chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ, thông qua các trò
chơi phân vai, trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ
môi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây, nhặt rác...xung quanh khu vực của lớp
mình tôi hướng cho trẻ đóng vai bác sĩ phòng khám đa khoa( khám chữa bệnh cho
mọi người, chú ý giữ gìn vệ sinh phòng khám, xử lý rác thải y tế...) Rồi cho trẻ
đóng vai cảnh sát giao thông đi bắt những người vi phạm lấn chiếm vỉa hè, gây mất
trật tự công cộng, đi sai đường, bán hàng rong... giáo dục trẻ luật lệ an toàn giao
thông và bảo vệ môi trường
- Trò chơi gia đình: Phải dọn dẹp nhà cửa, lau chùi nền nhà sạch sẽ, quần áo gấp
gọn gàng, ngăn nắp đi mua đồ dùng gia đình giữ gìn không rơi vỡ, quét màng
nhện... trước khi ăn phải rửa tay, rửa mặt sạch sẽ nhắc nhở mọi người phải sống tiết
kiệm
- Trò chơi nấu ăn: tập làm món ăn đơn giản chú ý vệ sinh dụng cụ nhà bếp
17

- Góc xây dựng: Xây dựng công viên cây xanh, sắp xếp đồ dùng ngăn lắp hợp lý
- Góc nghệ thuật: Múa hát những bài hát theo chủ đề, tạo những nguyên vật liệu
thiên nhiên và phế liệu, dùng xong cất đúng nơi qui định... cô cũng có thể cho trẻ
cùng trang trí cho thùng rác thật đẹp để khuyến khích các bạn nhỏ bỏ rác vào thùng
: Trẻ cắt dán, vẽ tranh nhặt rác dán vào thùng, dán thùng rác có khuôn mặt cười ...

Bé trang trí thùng đựng rác

- Góc thiên nhiên: Bác làm vườn chăm sóc vườn cây, lau lá, nhổ cỏ, tưới cây, nhặt
lá khô, trồng cây, gieo hạt, chơi với cát nước (chơi xong phải rửa tay, chân bằng xà
phòng...)
Thông qua tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ:
Đây là hoạt động nhằm hình thành các nề nếp thói quen trong sinh hoạt, đáp
ứng sinh lí, trẻ được vui vẻ và thoải mái như :
Tôi thường xuyên nhắc trẻ phải biết kê bàn ngay ngắn, biết lấy đĩa ( đựng cơm
thừa, cơm rơi vãi và 1 đĩa để khăn ướt lau miệng ). Sau đó ra xếp hàng rửa tay bằng
xà phòng theo qui trình 6 bước.
18

Trong khi ăn cô nhắc trẻ ăn ngon miệng, nhai kỹ, ăn hết suất, khi ho phải lấy
tay che miệng, không nói chuyện trong khi ăn tạo những thói quen văn minh lịch sự
trong khi ăn. Ăn xong biết xếp bát, thìa vào nơi quy định một cách gọn gàng, sau
đó trẻ đi đánh răng, lau miệng, nhắc nhở trẻ tiết kiệm nước bằng cách lấy cốc hứng
nước, không vặn vòi nước chảy liên tục khi đánh răng.
Nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh phòng, nhóm sạch sẽ, đi vệ sinh phải đúng nơi quy
định, đi xong để dép lên giá xếp ngay ngắn theo tổ, sau đó biết lấy gối đi ngủ, biết
gấp quần áo và để đúng nơi quy định.
Thông qua hoạt động đi dạo chơi, tham quan
Trẻ được quan sát trực tiếp với môi trường tự nhiên, các địa danh xung
quanh trường, lớp để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của môi trường quanh trẻ và có ý thức
giữ gìn và bảo vệ.
Tôi cho trẻ được đi thăm quan môi trường trong lớp học của những lớp học
khác, khu vực quanh trường và thăm nghĩa trang liệt sĩ, Uỷ ban nhân dân xã, trạm y
tế xã, nơi bà con họp chợ ...Yêu cầu trẻ nhận xét về vệ sinh môi trường ở tại nơi đó
và tìm ra cách khắc phục bảo vệ môi trường. VD: Cho trẻ tham quan nơi họp chợ
của bà con nhân dân. Các con thử nhận xét xem bà con họp chợ ở đây đã đúng
chưa? Họp chợ ở giữa ngã ba như thế này có thể gây ra hậu quả gì ? Khi họp chợ
xong các con nhìn thấy những gì còn sót lại ? Con sẽ làm gì để không có tình trạng
họp chợ ở đây gây ùn tắc giao thông, gây ô nhiễm môi trường nữa nào ? ( Trẻ về
nhắc nhở bố mẹ về hậu quả của việc họp chợ không đúng chỗ...)

19

Dạo thăm và quan sát : Cảnh họp chợ giữa đường

Thông qua hoạt động lao động ( ngoại khoá).
Tôi hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên
nhiên và vật liệu đã qua sử dụng: Lấy lá chuối bện con vật, bện kèn, nhặt hoa cỏ dại
tập gói hoa tăng cô, tặng mẹ....Lấy hột hạt, vỏ hến, sỏi.. để xếp hoa, quả.Thông qua
đó tôi giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động sáng tạo.
Thường vào các buổi thứ 6 cuối tuần tôi cho trẻ lao động vệ sinh môi trường
xunh quanh trường lớp như :
+ Tổ 1: Thu gom rác xung quanh trường ( nhặt giấy vun, vỏ bim bim, vỏ hộp sữa,
thu gom lá bỏ vào thùng rác...)

20

Tải về bản full