So sánh các loại debt instrument năm 2024
Nợ không truy đòi (tiếng Anh: Non-Recourse Debt) là một loại cho vay mà nếu người vay vỡ nợ, chủ nợ sẽ thu giữ tài sản thế chấp nhưng không được tìm người vay để nhận thêm khoản bồi thường, ngay cả khi tài sản thế chấp không trả hết khoản nợ. Show
(Ảnh minh họa: Pinterest) Nợ không truy đòiKhái niệm Nợ không truy đòi trong tiếng Anh là Non-Recourse Debt. Nợ không truy đòi là một loại cho vay được bảo đảm bằng tài sản thế chấp. Nếu người đi vay vỡ nợ, chủ nợ có thể thu giữ tài sản thế chấp nhưng không được tìm người vay để nhận thêm bất kì khoản bồi thường nào, ngay cả khi tài sản thế chấp không trả hết khoản nợ. Đây là trường hợp mà người vay không có trách nhiệm cá nhân đối với khoản vay. Đặc điểm của Nợ không truy đòiTrong nhiều trường hợp, giá trị bán lại của tài sản thế chấp có thể thấp hơn số dư cho vay, do đó nợ không truy đòi sẽ rủi ro hơn đối với người cho vay so với nợ có thể truy đòi. Nợ có thể truy đòi (Recourse debt) cho phép người cho vay được quyền đòi người vay nếu số dư nợ vẫn còn sau khi đã thanh lí tài sản thế chấp. Vì lí do này, người cho vay tính lãi suất cao hơn đối với khoản nợ không truy đòi để bù đắp cho những rủi ro không thể truy đòi. So sánh Nợ không truy đòi và Nợ truy đòiNợ truy đòi cho phép chủ nợ tự do hoàn toàn để truy đòi người vay cho tổng số nợ trong trường hợp bị vỡ nợ. Sau khi thanh lí tài sản thế chấp, số dư còn lại được gọi là số dư thiếu (Deficiency balance). Ở Mỹ, người cho vay có thể cố gắng thu lại số dư này bằng nhiều cách, chẳng hạn như nộp đơn kiện và nhận lời tuyên án của tòa. Với khoản nợ không truy đòi, sự bảo vệ duy nhất của chủ nợ đối với người vay vỡ nợ là khả năng thu giữ tài sản thế chấp và thanh lí khoản nợ này để trang trải khoản nợ, nhưng không thu được số dư thiếu. Các lưu ý đối với Nợ không truy đòiNợ không truy đòi được đặc trưng bởi chi phí vốn cao, thời gian cho vay dài và dòng doanh thu không chắc chắn. Bảo lãnh cho các khoản vay này đòi hỏi các kĩ năng hiểu biết về mô hình tài chính và kiến thức vững chắc về lĩnh vực chuyên môn tài chính cơ bản. Người cho vay thiết lập tiêu chuẩn tín dụng cao hơn cho người vay để giảm thiểu khả năng vỡ nợ. Các khoản nợ không truy đòi, vì rủi ro lớn hơn, nên có lãi suất cao hơn so với các khoản nợ truy đòi. Việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 (IAS 32) là để hướng dẫn các nguyên tắc trong việc trình bày các công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính.I. Định nghĩa (Definition)Financial instruments (Công cụ tài chính) là các thỏa thuận mua bán làm phát sinh “Financial assets” cho bên mua và phát sinh “Equity instruments” hoặc “Financial liabilities” cho bên bán. Trong doanh nghiệp, vốn có thể huy động từ 2 nguồn là:
Do đó:
II. Trình bày công cụ tài chính (Presentation)1. Trình bày nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (Liabilities and equity)Doanh nghiệp phát hành các công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó (hoặc các phần của công cụ đó) tại thời điểm ghi nhận ban đầu là:
\=> Phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu. 2. Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi (Interest, dividends, losses and gains)
3. Cổ phiếu ưu đãi (Preference share)Khi cổ đông mua cổ phần ưu đãi sẽ được chia cổ tức không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Cổ phần ưu đãi được chia làm 2 loại:
4. Trình bày công cụ tài chính phức hợp (Compound financial instruments)
Example: Valuation of Compound instruments Rathbone Co issues 2,000 convertible bonds at the start of 20X2. The bonds have a three-year term, and are issued at par with a face value of $1,000 per bond, giving total proceeds of $2,000,000. Interest is payable annually in arrears at a nominal annual interest rate of 6%. Each bond is convertible at any time up to maturity into 250 ordinary shares. When the bonds are issued, the prevailing market interest rate for similar debt without conversion options is 9%. Required What is the value of the equity component in the bond? Hướng dẫn giải: Do Convertible bonds là trái phiếu chuyển đổi, nên cần tách phần giá trị của Debt instruments (Financial liability) và Equity instruments để ghi nhận riêng biệt. Phần trái phiếu có tiền lãi phải trả hàng kỳ là: $2,000,000 x 6% = $120,000. Vì: Debt instruments được xác định bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai về hiện tại theo % lãi suất của công cụ tương đương nhưng không có quyền chuyển đổi |