Theo em trong các ví dụ dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì

1.

Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a] Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

[Hồ Chí Minh]

b] Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

[Phạm Duy Tốn]

 

2. Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm lửng.

 

II. Dấu chấm phẩy

 

1. Trong các câu sau, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không? Vì sao?

 

 
a] Cốm không phải là thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.

[Thạch Lam]

 

b] Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.

[Theo Trường Chinh]

2. Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm phẩy.

 

III. Luyện tập

 

1. Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

 

 
a]

– Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

– Dạ, bẩm…

– Đuổi cổ nó ra!

[Phạm Duy Tốn]

b] Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…

[Đào Vũ]

c] Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.

[Nam Cao]

 

2. Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:

 

a] Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

[Thép Mới]

b] Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.

[Đào Vũ]

c] Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.

[Hoài Thanh]

3. Viết một đoạn văn về ca Huế trên sông Hương trong đó:

a] Có câu dùng dấu chấm lửng.

b] Có câu dùng dấu chấm phẩy.

I. Dấu chấm lửng
 

Câu 1 trang 121 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a] Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

[Hồ Chí Minh]

b] Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

[Phạm Duy Tốn]

Trả lời:

a] Thể hiện còn nhiều nhân vật anh hùng nữa, chưa kể hết.

b] Lời nói của nhân vật bị ngắt quãng do gấp gáp, hoảng loạn.

c] Dấu chấm lửng thể hiện nội dung được nhấn mạnh phía sau.

Câu 2 trang 121 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm lửng.

Dấu chấm lửng dùng để:

– Tỏ ý còn nhiều sự vật chưa được liệt kê hết.

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

– Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước.
 

II. Dấu chấm phẩy


Câu 1 trang 122 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Trong các câu sau, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không? Vì sao?
 

 
a] Cốm không phải là thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.

[Thạch Lam]

 

b] Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.

[Theo Trường Chinh]

Trả lời:

 

a] Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của câu ghép.

Có thể thay bằng dấu phẩy và nội dung của câu không bị thay đổi.

b] Ngăn cách các bộ phận liệt kê có nhiều tầng ý nghĩa phức tạp.

Không thể thay bằng dấu phẩy vì:

+ Các phần liệt kê sau dấu phẩy không bình đẳng với các phần nêu trên.+ Nếu thay dễ bị hiểu lầm.
 

Câu 2 trang 122 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm phẩy.
 

Dấu chấm phẩy dùng để:

a] Tách hai vế của câu ghép.

b] Ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

 

III. Luyện tập


Câu 1 trang 123 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
 

 
a] 

– Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

– Dạ, bẩm…

– Đuổi cổ nó ra!

[Phạm Duy Tốn]

b] Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…

[Đào Vũ]

c] Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.

[Nam Cao]

Trả lời:

 

a] Dấu chấm lửng biểu thị lời nói bị ngắt quãng do sợ hãi.

b] Dấu chấm lửng biểu thị câu nói bị bỏ dở [ tránh nói, không tiện nói].

c] Dấu chấm lửng biểu thị ý liệt kê chưa hết [còn muốn nói nhiều thứ khác nữa].
 


Câu 2 trang 123 - SGK Ngữ văn 7 tập 2 : Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:
 

a] Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

[Thép Mới]

b] Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.

[Đào Vũ]

c] Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.

 

Trả lời:


a] Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách các vế trong câu ghép đẳng lập.

b] Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai vế câu trong câu ghép.c] Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai tập hợp từ có quan hệ song song và đều làm phụ ngữ cho động từ nói.

[Hoài Thanh]

Câu 3 trang 123 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Viết một đoạn văn về ca Huế trên sông Hương trong đó:

 

a] Có câu dùng dấu chấm lửng.

b] Có câu dùng dấu chấm phẩy.

 

Đoạn văn tham khảo 

 

“Ca Huế trên sông Hương” của Hà Ánh Minh cho ta biết “Xứ Huế là một nơi nổi tiếng với các điệu hò”: hò khi đánh cá, hò lúc cấy cày, hò giã gạo, ru con. Bên cạnh các điệu hò, tác giả còn giới thiệu với chúng ta các điệu lí: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam…Và nếu các điệu hò mang âm điệu mênh mang, da diết thì các điệu lí mang âm điệu vui nhộn, thể hiện tình yêu và sự hòa mình của người Huế với thiên nhiên. Không dừng lại ở việc giới thiệu các làn điệu dân ca và hò xứ Huế, tác giả còn mời gọi ta đến thuyền rồng trên sông Hương. Ở đó, hồn người và lòng người hòa vào làm một. Đặc biệt, khi thưởng thức ca Huế, ta còn được ngắm nhìn những ca công trẻ ăn mặc theo đúng lễ nghĩ: nam áo the quần thụng, khăn xếp; nữ áo dài, khăn đóng, duyên dáng. Tất cả tạo nên những nét đặc trưng riêng biệt chỉ có Huế mới có.

Câu hỏi:Tác dụng của dấu chấm lửng

Trả lời:

Dấu chấm lửng được dùng để :

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết ;

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng ;

– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về dấu chấm lửng và vận dụng làm bài tập nhé!

Dấu chấm lửng […] được dùng để:

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết [thường đặt ở giữa câu hoặc cuối câu];

Ví dụ:

+ Đồn điền Đỗ Văn Nhân, ngoài ruộng thẳng cánh cò bay, đồi chè, cà phê… hàng hai, ba trăm mẫu, còn nuôi rất nhiều bò.

[Xuân Thu]

+ Anh càng ra sức để hát, để đàn, và để… không thể nghe.

[Nguyễn Công Hoan]

+ Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt.

Mây bay… gió quyến mầy bay.

[Thế Lữ]

+ Anh sáng lọc xanh qua những tán lá cây: cây mận [tức cây roi], cây dừa, cây sầu riêng, cây mãng cầu xiêm, cây mãng cầu da, cây ổi, cây măng cụt…

[Xuân Diệu]

+ Thể hiện ca Huế có sôi nổi, vui tươi, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán…

[Hà Ánh Minh]

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, hay ngập ngừng, ngắt quãng.

Ví dụ:

– Gần cuối bữa, Nguyên bảo tôi:

+ Chị ơi, em… em. – Nó bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại.

[Thùy Linh]

+ Bởi vì… bởi vì… [San cúi mặt và bỏ tiếng Nam, dùng tiếng Pháp] người ta lừa dối anh.

[Nam Cao]

+ Đó dây, những mái ngói của nhà hội trường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói làm bìa cứng… xòe nở nụ cười tươi đỏ.

[Bùi Hiển]

Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Quan đi kinh lí trong vùng

Đâu có… gà vịt thời lùng về xơi.

[Tú Mỡ]

+ Thầy Lí cũng xòe năm ngón tay trái úp lên trên ngón tay mặt nói:

Tao biết mày phải… nhưng nó lại phải… bằng hai mày.

[Trương Chính – Phong Châu]

+ u… ù…ù

Tầm một lượt

[Võ Huy Tâm]

– Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt:

+ […] Cái cụ bà thét ra lửa ấy lại cứ nhũn nhặn mời hắn vào nhà xơi nước.

[Nam Cao]

+ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có […].

[Hoài Thanh]

Có trường hợp, dấu chấm lửng được thay thế bằng kí hiệu: v.v…

Ví dụ:

Những bức tranh ấy mang những hình vẽ khác nhau: hái dừa, gà mẹ gà con, chuột vinh quy bái tổ, Phúc Lộc Thọ, Thần Trà, Uất Lũy, Cóc đi học, Ngưu Lang Chức Nữ, Đinh Tiên Hoàng cưỡi rồng v.v… Bức nào cũng xanh đỏ lòe loẹt, bức nào cũng có những nét hoàn chỉnh mà ngây thơ, bức nào cũng làm cho chúng tôi thích thú.

[Vũ Bằng]

- Trong các câu dưới đây, ta thấy:

a] Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

[Hồ Chí Minh]

Dấu chấm lửng được dùng ở trong câu này để biểu thị ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc khác nữa liệt kê chưa hết.

b] Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

[Phạm Duy Tốn]

Dấu chấm lửng được dùng trong câu này để thể hiện lòi nói ngập ngừng, ngắt quãng vì sợ hãi.

c] Cuốn tiểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.

[Báo Hà Nộimới]

Dấu chấm lửng được dùng ở trong câu này để làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.

Luyện tập

Bài tập này yêu cầu các em nêu được công dụng của dấu chấm lửng trong các trích dẫn

a]

– Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

– Dạ ,bẩm…

– Đuổi cổ nó ra!

[Phạm Duy Tốn]

Trong câu này, dấu chấm lửng được dùng để biểu thị lời nói bị ngắt ngứ, đứt quãng do sợ hãi, lúng túng [Dạ, bẩm…].

b] Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…

[Đào Vũ]

Trong câu này, dấu chấm lửng được dùng để biểu câu nói bị bỏ dở [do người nói không tiện nói hết, không cần nói hết mà người nghe vẫn hiểu ý định diễn đạt].

c] Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.

[Nam Cao]

Trong cậu này, dấu chấm lửng dùng để biểu thị ý liệt kê chưa hết [muốn nói còn nhiều thứ khác nữa trong cuộc sống đời thường].

Video liên quan

Chủ Đề