Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

Học tiếng Anh qua 13 show truyền hình thực tế

Đối với những bạn đang ôn luyện thi IELTS,  TOEFL hay đơn giản là luyện kĩ năng nghe Tiếng Anh thì việc học Tiếng Anh qua các show truyền hình thực tết đặc biệt hiệu quả. Sau đây là những show truyền hình mà bạn nên tham khảo để học 

Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

1. America’s Next Top Model

Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

Đây là chương trình truyền hình thực tế tìm kiếm người mẫu tài năng, được sản xuất bởi cựu người mẫu nổi tiếng thế giới Tyra Banks. Chương trình thuộc bản quyền của hãng CBS Studios International, Mỹ; ra đời vào ngày 20/5/2003. Đối tượng tham gia chương trình là tất cả những cô gái trong độ tuổi 18-25, sở hữu chiều cao trên 1m68 và có ước mơ trở thành người mẫu chuyên nghiệp. Chương trình bao gồm từ 9 tới 16 vòng thi đấu và loại trừ tùy mùa. Những nhân tố được phát hiện trong cuộc thi này dần mở ra những cánh cửa cơ hội của làng người mẫu thời trang chuyên nghiệp. Đây là một trong những show giải trí có độ tương tác với khán giả, có lượng khán giả xem truyền hình cao tại Mỹ, doanh thu từ quảng cáo của chương trình cũng rất cao: 61,315 USD cho mỗi 30 giây quảng cáo (theo số liệu năm 2011). Hiện nay chương trình này được mua bản quyền sản xuất và phát trên nhiều sóng quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mùa đầu tiên của Vietnam Next’s Top Model là vào năm 2010 với sự lên ngôi của quán quân Trang Khiếu.
2. Million Dollar Listing 

Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

Đây là chương trình dành cho các chuyên gia môi giới nhà đất, đã từng được trình chiếu trên kênh truyền hình cáp Star World tại Việt Nam. Million Dollar Listing số đầu tiên ra mắt vào ngày 29/8/2006 trên Bravo network, là một chương trình do Mỹ sản xuất. Công việc môi giới mua bán nhà đất tại Los Angeles (bao gồm cả đồi Beverly Hills và Malibu) có thể xem là một nghề nghiệp trong mơ vì cơ hội kiếm tiền và làm giàu nhanh chóng sau mỗi phi vụ môi giới thành công. Những nhân vật chính tham gia chương trình cũng là những nhà môi giới tài năng. Họ đều nhắm đến thị trường bất động sản cao cấp. Họ cũng đều có điểm chung: đẹp trai, có tài ăn nói, duyên dáng và đã thành công trong nhiều phi vụ mua bán, đều là những tên tuổi có tiếng trong giới.
.
3. The Apprentice

Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

Show truyền hình tổng thống Mỹ Donald Trump từng tham gia

The Apprentice (Người tập sự) là chương trình truyền hình thực tế dành cho những người thích kinh doanh, marketing, kinh tế và quản trị, được phát sóng tập đầu tiên vào ngày 8/1/2004. Chương trình này có xuất xứ từ Mỹ, được sản xuất bởi tỉ phú (Tổng thống Mỹ) Donald Trump. Ông là một nhà đầu tư bất động sản, một diễn giả, một nhà kinh doanh, là chủ tịch của tập đoàn The Trump Organization, người sáng lập Trump Entertainment Resorts. Ông cũng đã rất thành công khi sản xuất chương trình thực tế The Apprentice được nhiều khán giả truyền hình yêu mến và theo dõi. Một mùa thi đấu của The Apprentice thường kéo dài trong vòng 3 tháng với nhiều tình huống thử thách. Số lượng thành viên tham gia thi đấu vào khoảng 16 người. Qua mỗi vòng thi sẽ loại một người. Người trụ lại cuối cùng sẽ được làm việc cho tập đoàn Trump danh giá. Hiện chương trình này đã được nhiều quốc gia mua lại bản quyền để sản xuất và phát sóng.
.
4. Project Runway

Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

Project Runway là show truyền hình của Mỹ, phát sóng số đầu tiên vào ngày 1/12/2004. Chương trình nói về ngành công nghiệp thiết kế thời trang. Chương trình được dẫn dắt bởi siêu mẫu nổi tiếng thế giới Heidi Klum. Các thí sinh tham dự chương trình này sẽ phải thi đấu với nhau để tạo ra những bộ quần áo thời trang sáng tạo nhất trong một giới hạn thời gian cố định với những chất liệu & đề tài do ban tổ chức đặt ra. Những mẫu thiết kế của họ sau đó sẽ được nhận xét, đánh giá bởi một hội đồng thẩm định. Mỗi tuần sẽ có ít nhất một thí sinh bị loại. Những ứng viên sáng giá nhất còn trụ vững ở những vòng cuối cùng sẽ tạo ra những bộ sưu tập để tham dự Tuần lễ Thời trang New York Fashion Week. Từ đó, người chiến thắng sẽ được ấn định. Project Runway hiện đã có phiên bản Việt.
5. American Idol

Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

Đây là một cuộc thi âm nhạc trên truyền hình rất nổi tiếng, không chỉ ở nước Mỹ (nước sản xuất ra chương trình), mà còn nổi tiếng toàn cầu, được nhiều nước mua bản quyền sản xuất, trong đó có Việt Nam. Những thí sinh khi bước ra từ chương trình này đều sở hữu một lượng fan cố định, đường hoàng bước vào thế giới giải trí và ca hát chuyên nghiệp. Cha đẻ của chương trình là Simon Fuller. Số đầu tiên của chương trình được phát sóng vào ngày 11/6/2002 trên kênh Fox (Mỹ).
6. The Voice

Top 10 chương trình thực tế nổi tiếng nhất những năm 2000 năm 2022

Là một chương trình truyền hình thực tế và là đối thủ của American Idol, The Voice ra đời vào ngày 26/4/2011 nhưng sớm nhận được sự ủng hộ của khán giả chương trình vì format mới lạ, trong đó vòng thi giấu mặt tạo ấn tượng nhiều nhất. The Voice gồm 4 huấn luyện viên ngồi ghế nóng tuyển chọn cho đội của mình những giọng hát nội lực và đẹp nhất. Tương tự American Idol, các thí sinh tiến sâu vào vòng chung kết đều có cơ hội trở thành những ca sĩ chuyên nghiệp và sở hữu một lượng fan cố định sau khi bước ra khỏi cuộc thi. Cũng như American Idol, The Voice cũng có phiên bản Việt và đã trải qua ba mùa phát sóng thành công.
7. The Amazing Race
The Amazing Race là một cuộc đua kỳ thú với nhiều đội khác nhau mà mỗi đội gồm hai thành viên. Mỗi vòng thi sẽ có một đội bị loại. Các vòng thi với các bài thi đa dạng ở ngoài trời. Người thi được di chuyển từ vị trí địa lý này tới vị trí địa lý khác bằng nhiều phương tiện giao thông khác nhau. Các cặp chơi sẽ phải đương đầu với những trò thách đấu do chương trình đặt ra. Đội nào giành chiến thắng nhanh nhất của từng vòng đấu sẽ nhận được một mật thư, nội dung là nhiệm vụ của vòng đấu kế tiếp. Vào cuối ngày thi đấu, đội về bét sẽ bị loại trừ. (Một ngày có nhiều bài thi đấu). Đội tồn tại cuối cùng sẽ là đội vô địch và giành chiến thắng với những phần thưởng có giá trị. Đây là một chương trình truyền hình do Mỹ sản xuất, được ra mắt vào năm 2001. Hiện nay chương trình đã có phiên bản Việt và đang được rất nhiều khán giả truyền hình yêu thích.
8. Survivor  
Đây là một show truyền hình thực tế khá thú vị và những người tham gia được đưa ra một nơi hoang vắng, cách xa thế giới loài người đông đúc. Họ không được phép tiếp xúc với bất kỳ ai ngoài người chơi và ban tổ chức. Họ không được phép mang theo đồ dùng cá nhân và các trang thiết bị hiện đại như điện thoại, máy vi tính… Người chơi chỉ được phép mang theo một ít quần áo. Người thắng cuộc sẽ giành được giải thưởng là 1 triệu đô tiền mặt. Tập đầu tiên Survivor được phát sóng trên truyền hình vào ngày 31/5/2000 tại Mỹ. Cuộc chơi này, người chơi sẽ phải dùng trí thông minh, các mánh khóe để đề ra những chiến lược đánh bại từng người một một cách tinh vi và có sự tính toán. Ban đầu, nhóm người tham gia được chia ra làm hai đội. Mỗi ngày hai đội sẽ được ban tổ chức cho chơi một trò chơi. Đội nào thua sẽ phải bước vào vòng loại trừ với một người trong đội sẽ được vote bị loại. Ở những vòng đầu tiên, người bị loại có thể là những người có sức khỏe yếu và sự nhanh nhạy kém. Lý do: vì đội chơi cần giữ lại những chiến binh để đánh bại đội đối phương, tránh bước vào vòng loại trừ. Cứ thế số lượng người chơi sẽ giảm dần theo thời gian và cuối cùng thành viên của hai đội sẽ được nhập vào làm một. Họ sẽ phải cùng thi đấu với nhau và cùng đấu trí với nhau để trở thành người tồn tại cuối cùng của cuộc chơi.
.
9. Master Chef (Vua Đầu Bếp)
Vua đầu bếp là một chương trình truyền hình khá nổi tiếng về lĩnh vực ẩm thực. Người chơi là những đầu bếp nghiệp dư, qua từng vòng thi sẽ trổ tất cả tài năng nấu nướng để cho ra đời những món ăn ngon và đặc sắc nhất. Hai đầu bếp nghiệp dư cuối cùng sẽ phải nấu một bữa ăn thịnh soạn để đạt được chiếc cup Master Chef, được xuất bản một quyển sách dạy nấu ăn dành cho người chiến thắng, kèm theo đó là phần thưởng có giá trị bằng tiền mặt. Người dẫn chương trình chính và cũng là vua đầu bếp nổi tiếng của Mỹ đó là Gordon Ramsay. Chương trình đầu tiên được phát sóng vào ngày 27/7/2010 trên kênh Fox. Tại Việt Nam, Master Chef phát sóng tập đầu tiên vào năm 2013.
10. Who wants to be a Millionaire (Ai là triệu phú)
Ai là triệu phú là một chương trình về trí tuệ và kiến thức. Người chơi sẽ lần lượt trả lời những câu hỏi từ dễ đến khó thuộc nhiều chủ đề khác nhau trong cuộc sống. Người chơi có ba quyền trợ giúp. Giải thưởng cao nhất của cuộc thi là 1 triệu đô la tiền mặt. Đây là chương trình thuộc bản quyền của Mỹ, số đầu tiên phát sóng vào ngày 4/3/2000. Ở Việt Nam, chương trình Ai Là Triệu Phú được phát sóng vào dịp cuối tuần rất được khán giả Việt yêu thích, đăng ký tham gia và theo dõi trên sóng truyền hình. Người dẫn chương trình nổi tiếng của Ai Là Triệu Phú phiên bản Việt Nam là MC kỳ cựu Lại Văn Sâm.

11. Dancing with the Stars
Dancing with the Stars (tạm dịch: Khiêu vũ với ngôi sao) là một chương trình thực tế phát sóng trên kênh ABC ở Hoa Kỳ và CTV ở Canada. Đây là phiên bản Hoa Kỳ của chương trình được sản xuất ở Vương quốc Anh bởi BBC có tên Strictly Come Dancing. Tom Bergeron là người dẫn chương trình chính. Người phụ dẫn đã được thay đổi nhiều lần: ở mùa giải đầu tiên là Lisa Canning. Phóng viên Samantha Harris đóng vai trò này từ mùa giải thứ hai cho tới mùa giải chín. Người mẫu, nhà vô địch mùa giải thứ 7, Brooke Burke, được chọn dẫn chương trình cho mùa giải thứ 10 tới nay.

Các thí sinh là người nổi tiếng bắt cặp với một vũ công chuyên nghiệp. Những thí sinh trước đây thường là các tay đua, nhà vô địch Olympic, cầu thủ bóng đá, siêu mẫu, diễn viên, ca sĩ, phi hành gia vũ trụ,… Mỗi cặp thí sinh trình diễn một vũ điệu sau một tuần tập luyện để giành điểm từ giám khảo và được khán giả bình chọn. Bất kì cặp thí sinh nào nhận được tổng điểm từ giám khảo và phiếu bình chọn ít nhất sẽ bị loại. Cứ như vậy cho tới khi tìm được người cuối cùng ở lại thì người đó sẽ giành chiến thắng.
12. America’s Got Talent
Tìm kiếm tài năng: Vietnam’s Got Talent (thường được gọi tắt là Got Talent hay VNGT) là một chương trình truyền hình tương tác mua lại bản quyền Britain’s Got Talent do Simon Cowell sáng tạo. Qua rất nhiều thời gian chuẩn bị và thương thuyết, cuối cùng chương trình Tìm kiếm tài năng – Vietnam’s Got Talent đã chính thức có mặt tại Việt Nam.
Chương trình truyền hình này sẽ là một hành trình đi dọc đất nước để tìm kiếm ra những tài năng ở mọi lĩnh vực. Đây vừa là một sân chơi truyền hình vừa là một cơ hội để những con người Việt Nam ở bất kể lứa tuổi nào, dù trẻ hay già, ở nông thôn hay thành thị, đang có cả một tuổi trẻ phía trước hay có tài năng và đam mê nhưng đã bỏ qua nó để làm các công việc khác, có điều kiện hay không có điều kiện để theo đuổi con đường nghệ thuật. Đây chính là cơ hội hiếm có để giúp họ có thể biến ước mơ thành sự thật.

13. The X-Factor

The X-Factor, một trong những chương trình tìm kiếm tài năng âm nhạc nổi tiếng nhất thế giới, phổ biến trên 40 quốc gia, được công ty Cát Tiên Sa mua bản quyền và phát sóng tại Việt Nam vào ngày 30 tháng 3 năm 2014 với tên gọi Nhân Tố Bí Ẩn.

Tại Anh và Mỹ trong nhiều năm liền từ khi chương trình phát sóng, The X-Factor đã đánh bại nhiều chương trình nổi tiếng để dành các giải thưởng: Chương trình giải trí phổ biến nhất của Giải thưởng truyền hình quốc gia Anh trong các năm 2005-2007 và 2009-2012, giải nhất hạng mục Chương trình cạnh tranh thực tế hay nhất và Chương trình đột phá nhất của bảng xếp hạng Teen Choice Awards Mỹ năm 2012. The X-Factor cũng là chương trình truyền hình thực tế được người dân Mỹ yêu thích nhất năm 2012 và tại Anh, nó đã lập kỉ lục với 200.000 người đăng ký tham dự, đạt 19,7 triệu lượt người xem, chiếm 63,2% lượng người xem truyền hình.

Học Tiếng Anh qua 13 show truyền hình thực tế

1 (1) vote

Thời đại 2000 được cho là hay nhất cho nhiều bộ phim, đặc biệt là phim truyền hình. Mặc dù họ không được đánh bóng và điện ảnh như ngày nay, nhưng họ trốn tránh những yếu tố hoài cổ và thoải mái nhất định không có mặt trong các chương trình sitcom và truyền hình ngày nay.

Ngoài ra, sự đơn giản của các nhân vật truyền hình trong các chương trình đầu những năm 2000 làm cho họ dễ xem. Họ đưa bạn trở lại cuộc sống trước thời đại kỹ thuật số, nơi nhiều người không dựa vào công nghệ như giải trí, và mọi thứ đơn giản hơn nhiều. Một bài báo đã mô tả rằng các chương trình truyền hình của những năm 2000 đã khám phá các vấn đề của người Viking như động lực gia đình, tình yêu và các cuộc tranh chấp công việc thay vì bắt cóc và thị trấn là siêu nhiên. Cánh Tây, Dây và Curb Your Enteriasmand chỉ một số chương trình được đưa vào danh sách các chương trình phổ biến nhất của IMDB trong những năm 2000.The West Wing, The Wire, and Curb Your Enthusiasmare just some shows included in IMDb's list of the most popular shows of the 2000s.

Dây dây (2002 - 2008)

The Wire

Trên các đường phố của Baltimore, Wiredepicts America Cuộc chiến tranh liên tục đối với ma túy và các tác dụng tiếp theo của nó đối với dân số đô thị. Được kể qua các quan điểm khác nhau của các sĩ quan cảnh sát và các thành viên băng đảng ma túy trong khi chạm vào thế giới chính trị và giới truyền thông, The Wire kể một câu chuyện hoàn chỉnh về cách một hành động của một người khác có thể gây ra hậu quả cho người khác.

Trớ trêu thay, dây là phổ biến và đánh giá cao vào những năm 2000 như ngày nay. Trong quá trình hoạt động, chương trình đã không nhận được bất kỳ đề cử hay giải thưởng quan trọng nào từ các hiệp hội như Giải thưởng Emmy và thường xuyên được gọi là một Snub Emmy. Được đánh giá là 9,3/10 trên IMDB, chương trình thường được trích dẫn là một trong những chương trình vĩ đại nhất của thế kỷ 21.

‘Sáu feet dưới thời (2001 - 2005)

Six Feet Under

Six feet Under là một chương trình kịch được diễn ra từ năm 2001 đến 2005. Chương trình mở cửa sổ cho cuộc sống của một gia đình rối loạn, người điều hành một nhà tang lễ có tên Fisher & Sons Tang lễ ở Los Angeles. Mỗi tập phim bắt đầu với một cái chết gây ra bởi những thứ khác nhau, cho dù đó là một cơn đau tim, cái chết tình cờ hay thậm chí là giết người. is a drama program that ran from 2001 to 2005. The show opens the window to the lives of a dysfunctional family who run a funeral home called Fisher & Sons Funeral in Los Angeles. Each episode begins with a death caused by different things, whether it be a heart attack, accidental death, or even murder.

Giống như nhiều chương trình, sáu feet dưới sự khám phá các chủ đề của các mối quan hệ giữa các cá nhân, sự không chung thủy và sự phát triển cá nhân, nhưng tất cả các chủ đề này cuối cùng liên quan đến chủ đề của cái chết. Mặc dù có một cuộc chạy tương đối ngắn, sáu feet dưới (và vẫn là) một chương trình được nhiều người Mỹ yêu thích bởi nhiều hộ gia đình Mỹ. Nó thường được coi là một trong những bộ phim truyền hình đáng chú ý nhất (và là một trong những trận chung kết loạt lớn nhất) của mọi thời đại và được đưa vào danh sách hay nhất của các cửa hàng như Time, The Guardian và Empire.

Phát triển bị bắt giữ (2003 - 2019)

Arrested Development

Phát triển bị bắt giữ là một bộ phim sitcom bao gồm năm mùa, từ năm 2003 đến 2006, và sau đó hồi sinh hai mùa trên Netflix từ 2013 đến 2019, chương trình đã bị Fox hủy bỏ mặc dù các đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Chương trình tập trung vào một người góa vợ, Michael Bluth (Jason BHRan), người phải chăm sóc con trai mười ba tuổi George Michael (Michael Cera), và phần còn lại của gia đình rối loạn chức năng của mình, người gặp khó khăn khi điều chỉnh cuộc sống mà không có sự giàu có Sau khi cha anh bị bắt vì là một nhà phát triển bất động sản tham nhũng. is a sitcom that consists of five seasons, from 2003 to 2006, and then later a two-season revival on Netflix from 2013 to 2019—the show was canceled by Fox despite positive reviews from critics. The show focuses on a widower, Michael Bluth (Jason Bateman), who has to take care of his thirteen-year-old son George Michael (Michael Cera), and the rest of his dysfunctional family, who have difficulty adjusting to life without wealth after his father is arrested for being a corrupt real estate developer.

Kỹ thuật một máy ảnh đơn trong phát triển bị bắt giữ đã ảnh hưởng đến điện ảnh của các chương trình hài kịch khác, chẳng hạn như 30 rock và cộng đồng. Phong cách một camera trở thành một lớp mới được thêm vào để kể chuyện hài kịch. Không có gì lạ khi IMDB, cùng với Empire và Time, đã bao gồm sự phát triển bị bắt giữ trong danh sách các chương trình hay nhất của những năm 2000 và mọi thời đại.30 Rock and Community. The single-camera style became a new-added layer to comedy story-telling. It's no wonder IMDb, along with Empire and TIME, have included Arrested Development in their lists of the best shows of the 2000s and of all time.

The West Wing, (1999 - 2006)

The West Wing

Mặc dù Cánh Tây được phát sóng lần đầu tiên vào năm 1999, phần còn lại (và hầu hết) của các mùa được phát sóng trong những năm 2000. Bộ phim chính trị được đặt ở Cánh Tây của Nhà Trắng, nơi có Phòng Bầu dục và các văn phòng khác. Bộ phim kể về cuộc sống cá nhân và chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên West Wing và Tổng thống hư cấu Josiah Hồi Jed Hồi Bartlet (Martin Sheen) khi họ cố gắng điều hành đất nước.Martin Sheen) as they try to run the country.

Mặc dù Cánh Tây là một chương trình hư cấu, các cựu nhân viên và nhà báo của Nhà Trắng đã ca ngợi sự chính xác của chương trình trong việc nắm bắt bản chất của cánh Tây thực sự. Cố vấn David Gergen, Ngoại trưởng Henry Kissinger, Tham mưu trưởng Leon Panetta, và Phó Tham mưu trưởng Karl Rove cũng đã hoan nghênh chương trình mô tả về Cánh Tây.David Gergen, Secretary of State Henry Kissinger, Chief of Staff Leon Panetta, and Deputy Chief of Staff Karl Rove have also applauded the show’s depiction of the West Wing.

Sopranos, (1999 - 2007)

The Sopranos

Tương tự như Cánh Tây, mặc dù Sopranos lần đầu tiên được phát sóng vào năm 1999, hầu hết các chương trình đã diễn ra vào những năm 2000. The Sopranos là một bộ phim truyền hình tội phạm tập trung vào tên cướp người Mỹ gốc Ý Tony Soprano (James Gandolfini) và những khó khăn cá nhân của anh ta trong việc cân bằng cuộc sống gia đình và vai trò là một nhà lãnh đạo mafia. Tony thường bày tỏ và khám phá các cuộc đấu tranh của mình trong các buổi trị liệu với bác sĩ tâm thần Jennifer Melfi (Lorraine Bracco).The Sopranos first aired in 1999, most of the show ran in the 2000s. The Sopranos is a crime drama series focusing on Italian-American mobster Tony Soprano (James Gandolfini) and his personal difficulties in balancing family life and his role as a mafia leader. Tony often expresses and explores his struggles during therapy sessions with psychiatrist Jennifer Melfi (Lorraine Bracco).

James Gandolfini quá cố đã từng nói trong một cuộc phỏng vấn với The Rolling Stones, tôi đã nghe David Chase nói một lần rằng đó là về những người nói dối chính họ, như tất cả chúng ta đều làm. Nói dối với chính chúng ta hàng ngày và sự lộn xộn mà nó tạo ra. Cuối cùng, nó thuộc về nhân vật chống anh hùng đáng tin cậy của Tony Soprano, vì nó mô tả tất cả con người là gì: không hoàn hảo. Sopranos, với xếp hạng đáng chú ý là 9,2/10 trên IMDB, thường được coi là một trong những bộ phim truyền hình vĩ đại nhất mọi thời đại.

‘30 Rock, (2006 - 2013)

30 Rock

30 Rock là một bộ phim sitcom được tạo ra bởi diễn viên hài Tina Fey và dựa trên những trải nghiệm ngoài đời thực của cô làm việc với tư cách là nhà văn của Saturday Night Live. Trong chương trình, Liz Lemon (Tina Fey) làm việc như một nhà văn chính và trình chiếu một loạt phim hài phác họa NBC hư cấu có tên TGS với Tracy Jordan. Các diễn viên khác bao gồm Alec Baldwin, Tracy Morgan, Jane Krakowski, Jasonsudeikis, v.v.Tina Fey and is based on her real-life experiences working as the head writer of Saturday Night Live. In the show, Liz Lemon (Tina Fey) works as a head writer and showrunner of a fictional NBC sketch comedy series called TGS with Tracy Jordan. Other cast members include Alec Baldwin, Tracy Morgan, Jane Krakowski, Jason Sudeikis, and more.

Chương trình đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, Chris Harnick của Huffington Post xếp hạng 30 Rock, cùng với I Love Lucy và Seinfeld, là một trong những bộ phim hài hay nhất trên truyền hình. 30 Rock cũng được đưa vào nhiều danh sách hay nhất năm 2006 được xuất bản bởi Thời báo New York, Quả cầu Boston, Thời báo Los Angeles, Giải trí hàng tuần, v.v. Associated Press lưu ý rằng bộ phim hài tối thứ năm của NBC, ngày thứ Năm, tên của tôi là Earl, văn phòng, Scrub và 30 Rock, là đêm xem thời gian chính nhất cho bất kỳ mạng nào. "Chris Harnick of Huffington Post ranked 30 Rock, along with I Love Lucy and Seinfeld, as one of the greatest comedies on television. 30 Rock was also included in many 2006 best-of-lists published by The New York Times, The Boston Globe, the Los Angeles Times, Entertainment Weekly, and more. The Associated Press noted that NBC’s “Thursday night comedy block—made up of My Name is Earl, The Office, Scrubs, and 30 Rock—is consistently the best night of prime-time viewing for any network."

Văn phòng (2005 - 2013)

The Office

Mặc dù văn phòng Anh của Ricky Gervais (được xếp hạng 8,5/10 trên IMDB) là bản gốc, văn phòng của Mỹ (được xếp hạng 9/10 trên IMDB) đã chứng tỏ thành công hơn và hấp dẫn đối tượng rộng hơn trên toàn thế giới (mặc dù nhiều người Anh sẽ cho rằng Văn phòng ban đầu của Anh vẫn là phiên bản tốt nhất). Với viết kịch bản ấn tượng và một dàn diễn viên tài năng như Steve Carell, John Krasninski, Rainn Wilson, Jenna Fischer, Mindy Kaling, và nhiều hơn nữa, văn phòng (chúng tôi) là một hit ngay lập tức.Ricky Gervais’ British The Office(rated 8.5/10 on IMDb) is the original, the American The Office (rated 9/10 on IMDb) proved to be more successful and appealing to a wider audience worldwide (though many Brits will argue that the original British The Office is still the best version). With impressive scriptwriting and a talented cast such as Steve Carell, John Krasinski, Rainn Wilson, Jenna Fischer, Mindy Kaling, and more, The Office (US) was an instant hit.

Mặc dù văn phòng đã mang đến 11,2 triệu người xem trong thời gian phát hành đầu tiên, nhưng chương trình này phổ biến hơn bao giờ hết. Nó đã trở thành chương trình phát trực tuyến nhiều nhất của Netflix vào năm 2020, bảy năm sau khi chương trình kết thúc với một luồng tích lũy hơn 57 tỷ phút. Chương trình cũng đã trở thành một phần lớn của văn hóa internet và pop và thường được giới thiệu trong nhiều memes internet.

Curb sự nhiệt tình của bạn (2000 - hiện tại)

Curn Your Enthusiasm

Larry David, kiềm chế sự nhiệt tình của bạn, được phát sóng vào năm 2000, vẫn đang hoạt động sau hai mươi hai năm và mười một mùa sau đó. Curb sự nhiệt tình của bạn theo sau cuộc đời của một nhà văn và nhà sản xuất truyền hình bán nóng, Larry David, người là nhân vật hàng đầu trong chương trình và là phiên bản bán hư cấu của chính mình. Giống như Seinfeld, một chương trình David hợp tác với Jerry Seinfeld, kiềm chế sự nhiệt tình của bạn thường mô tả sự tầm thường của đời sống xã hội Mỹ. Sự bất lực xã hội được miêu tả bởi cả hai nhân vật thường đặt họ vào những tình huống mà họ coi thường các quy ước xã hội hoặc mong đợi những người khác tuân thủ các quy tắc của họ.’s Curb Your Enthusiasm, whichfirst aired in 2000, is still running after twenty-two years and eleven seasons later. Curb Your Enthusiasm follows the life of a semi-retired television writer and producer, Larry David, who is the leading character in the show and is a semi-fictionalized version of himself. Like Seinfeld, a show David co-created with Jerry Seinfeld, Curb Your Enthusiasm often depicts the trivialities of American social life. The social ineptitude portrayed by both characters often puts them in situations where they either disregard social conventions or expect others to comply with their rules.

Kể từ khi ra mắt, Curb sự nhiệt tình của bạn đã nhiều lần được ca ngợi vì văn bản và hài kịch ngẫu hứng, từ đó đã đạt được tình trạng giáo phái của nó. Chương trình đã nhận được 51 đề cử giải thưởng Primetime Emmy, 5 đề cử giải thưởng Quả cầu vàng và 13 đề cử của Hiệp hội Giám đốc Hoa Kỳ. Vào tháng 4 năm 2022, nhiều người đã rất vui mừng sau khi Larry David thông báo rằng chương trình đã trở lại cho mùa thứ mười hai.

Lost Lost (2004 - 2010)

Lost

Hậu quả của một vụ tai nạn máy bay khiến các hành khách còn sống trên một hòn đảo nhiệt đới không có người ở. Không có dấu hiệu giúp đỡ sắp tới, những người sống sót còn lại phải thích nghi với cuộc sống trên đảo để sống. Thời gian trôi qua, những người sống sót bắt đầu chứng kiến ​​và trải nghiệm những điều kỳ lạ xảy ra trên đảo đe dọa sự sống sót của họ. Họ biết rằng hòn đảo này chứa đầy những sinh vật bí ẩn được gọi là những người khác và có nhiều thứ đến hòn đảo hơn là những gì nó có vẻ như.

Losthas được đặt tên là một trong những chương trình truyền hình vĩ đại nhất từng được thực hiện. Thời báo New York, Bill Carter đã mô tả Lost là chương trình có lẽ là cốt truyện tiếp tục hấp dẫn nhất trong lịch sử truyền hình. Điều này đã được chứng minh đúng vì rất nhiều bí ẩn được giữ cho đến khi kết thúc bộ truyện để giữ khán giả trên ngón chân của họ. Trong những năm hoạt động, Lost đã nhận được nhiều đề cử và chiến thắng từ giải thưởng Primetime Emmy, Giải thưởng Emmy Creative, Quả cầu vàng, và nhiều hơn nữa.Bill Carter described Lost as “the show with perhaps the most compelling continuing storyline in television history.” This has proven right because so much mystery is kept until the end of the series to keep the audience on their toes. During the years of its run, Lost received many nominations and wins from Primetime Emmy Awards, Creative Emmy Awards, The Golden Globes, and many more.

Malcolm ở giữa (2000 - 2006)

Malcolm in the Middle

Một cậu bé mười hai tuổi tên Malcolm (Frankie Muniz) được tiết lộ là một thiên tài với chỉ số IQ là 165 và sau đó được đưa vào lớp cho các học sinh có năng khiếu. Trong một gia đình rối loạn bốn (sau đó năm), Malcolm là đứa con thứ ba của Hal (Bryan Cranston) và Lois (Jane Kaczmarek). Trong quá trình chạy, Malcolm ở Middleis do thường xuyên phá vỡ bức tường thứ tư thông qua các bài tường thuật bằng giọng nói hoặc trực tiếp giải quyết người xem thông qua máy ảnh.Frankie Muniz) is revealed to be a genius with an IQ of 165 and subsequently put in the class for gifted students. In a dysfunctional family of four (later five), Malcolm is the third-born child of Hal (Bryan Cranston) and Lois (Jane Kaczmarek). During its run, Malcolm in the Middleis due to regularly breaking the fourth wall through voice-over narrations or directly addressing the viewers through the camera.

Malcolm ở giữa thì khác vì nó không được quay trước khán giả phòng thu trực tiếp và không có bất kỳ bản nhạc cười nào trong bộ phim sitcom. Nó cũng được biết đến như là bộ phim sitcom, sử dụng hiệu quả phong cách quay phim một máy ảnh và sau đó ảnh hưởng đến các bộ phim sitcom khác như văn phòng, mọi người đều ghét Chris, 30 rock và bị bắt giữ để được quay bằng kỹ thuật tương tự.Everybody Hates Chris, 30 Rock, and Arrested Development to be filmed using the same technique.

Tiếp tục đọc: Từ 'Drive' đến 'Trumbo': 9 Biểu diễn phim Bryan Cranston vĩ đại nhất

2 chương trình thực tế thành công khác của đầu những năm 2000 là gì?

Kiểm tra các chương trình thực tế tốt nhất của đầu những năm 2000..
Một số chương trình truyền hình thực tế tốt nhất là từ đầu những năm 2000.....
Cuộc sống đơn giản.....
Rock of Love.....
Hương vị của tình yêu.....
Osbournes.....
Hogan biết rõ nhất.....
Bãi biển Laguna.....

Chương trình truyền hình phổ biến nhất vào đầu những năm 2000 là gì?

Các chương trình truyền hình Hoa Kỳ được xếp hạng hàng đầu năm 2000.

TV thực tế phổ biến nhất là gì?

10 chương trình thực tế hàng đầu trên toàn quốc.

Những chương trình truyền hình nào từ những năm 2000 được phê bình được đánh giá cao?

23 bộ phim truyền hình cần thiết từ những năm 2000 (và nơi để đánh bại họ)..
O.C.(2003 Từ07).
Nip/Tuck (20031010) ....
The Boondocks (2005 Từ14) ....
Smallville (2001 Từ11) ....
Fringe (2008 Từ13) ....
Gilmore Girls (2000 Ném07) Warner Bros..
Deadwood (2004 Từ06) Doug Hyun / HBO / Album / Alamy.....
CSI: Điều tra hiện trường vụ án (2000 Hàng15) CBS / Alamy.....