Bài luận văn về chính sách xóa đói giảm nghèo

Sau đây là mẫu Luận văn thạc sĩ Quản lý công với đề tài luận văn là Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang. Hy vọng đề tài luận văn thạc sĩ này sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo khi viết luận văn tốt nghiệp của mình. Một số tài liệu có phí, các bạn xem thêm nội dung dưới bài viết để biết cách tải nhé. Nếu các bạn có nhu cầu hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, các bạn có thể tham khảo quy trình, và bảng giá viết luận văn thạc sĩ tại bài viết này.

Bảng giá ==>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

Kho 999+ ===>Luận văn thạc sĩ Quản lý công

1. Lý do chọn đề tài Đói nghèo luôn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và là thách thức mang tính toàn cầu, có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế – xã hội và ổn định chính trị của mỗi quốc gia. Nếu vấn đề đói nghèo không được giải quyết một cách căn bản thì những mục tiêu mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra như: hòa bình, ổn định, phát triển kinh tế, công hằng xã hội …cũng không thể giải quyết được. Do đó, vấn đề xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề chiến lược của từng quốc gia và là một trong các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc. Giảm nghèo bền vững đã và đang trở thành một trong những vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài, là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức rõ, xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững, ngược lại chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên thoát khỏi đói nghèo, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam là đi đôi với tăng trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội trong quá trình phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu, nghèo. Chiến lược Phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011 – 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị” [17, tr.124-125]. Cùng với quá trình đổi mới, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo và được đánh giá là một trong những quốc gia thành công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Tốc độ giảm nghèo bình quân hằng năm khoảng 2%, xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra với tỷ lệ hộ gia đình sống 11. 2 dưới ngưỡng nghèo giảm nhanh. Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Kiên Giang nói chung, thị xã Hà Tiên cũng đã tập trung sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị vào công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững. Nhiều giải pháp đã được triển khai trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian qua đã mang lại những kết quả khả quan: trung bình mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,3%, đời sống của đa số các bộ phận dân cư đã được cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo tại Hà Tiên so với các địa phương khác trong cả nước vẫn còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương, đồng thời tiến bộ đạt được trong công tác giảm nghèo cũng chưa thật sự bền vững. Mặt khác, thực tế trong giai đoạn hiện nay công tác giảm nghèo bền vững đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không chỉ đối với riêng thị xã Hà Tiên, mà còn là của tỉnh Kiên Giang, thậm chí của nhiều địa phương khác nữa. Một trong những lý do chủ yếu dẫn tới việc giảm nghèo chậm và chưa thực sự bền vững là do sự yếu kém trong QLNN về giảm nghèo bền vững. Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường QLNN đối với giảm nghèo bền vững nói chung và nâng cao chất lượng giảm nghèo tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nói riêng và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo ở một nước đang phát triển có tỷ lệ nghèo đói còn cao như Việt Nam là một lĩnh vực nghiên cứu không mới. Giảm đói nghèo là một trong những trọng điểm được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt thời gian qua, đặc biệt là từ khi đổi mới và do đó cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức khác nhau. Mỗi nghiên cứu đều đưa ra những điểm mới về luận cứ, thực tiễn và giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững ở những vùng, dân tộc khác nhau. Có thể chỉ ra một số những nghiên cứu quan trọng

12. 3 về vấn đề này như: Nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý [NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012] đã luận giải một cách tương đối rõ ràng và thuyết phục về vấn đề đói nghèo, nguyên nhân dẫn tới đói nghèo và phân tích được khá rõ nét về thực trạng đói nghèo ở Việt nam. Tác giả của nghiên cứu cũng đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp quan trọng có thể vận dụng để tiếp tục giảm bớt tình trạng đói nghèo ở nước ta. Hà Quế Lâm trong nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay – Thực trạng và giải pháp” [NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002] cũng đã cung cấp nhiều số liệu minh chứng cho tỷ lệ đói nghèo cao ở các vùng miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nghiên cứu này cũng chỉ ra những ảnh hưởng của truyền thống, tập quán và môi trường sinh sống tự nhiên có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng hoạt động xóa đói giảm nghèo tại các địa phương với các đối tượng khác nhau và đề cập tới một giải pháp quan trọng là cần tăng cường QLNN đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo. Trần Thị Vân Anh với nghiên cứu “Phương pháp đánh giá tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo và xây dựng chiến lược xóa đói, giảm nghèo đến năm 2010” [NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003] cũng đã phần nào chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới đói nghèo ở nước ta và tác động của những chính sách trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước đến thực trạng đói nghèo ở nước ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất phương pháp để đo lường tác động này để xác định những giải pháp nhằm tăng cường xóa đói, giảm nghèo trong giai đoạn đến năm 2010. Trần Thị Bích Hạnh trong Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới” [Học viện hành chính Quốc gia, 2005] đã phân tích hệ thống chính sách xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đang được triển khai thực hiện tại các tỉnh duyên hải miền Trung và chỉ ra những thành công cũng như các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực thi các chính

Tiểu luận Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Chia sẻ tới các bạn bài mẫu Tiểu luận : Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đạt 9 điểm mới đây, AD chia sẻ lên đây nhằm giúp các bạn có thêm mẫu tài liệu về các bài Tiểu luận, đặc biệt là các bạn đang tìm kiếm chủ đề Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo để vận dụng vào bài làm của mình thì không nên bỏ qua bài mẫu điểm cao này nhé! 

 Lưu ý là trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn hay không có nhiều thời gian để làm bài cần thuê người viết bài hộ thì trực tiếp liên hệ với AD qua SĐT/Zalo: 0934 536 149

1. Đặt vấn đề về Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Đối với tất cả các nước trên thế giới, đói nghèo luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Ở các nước phát triển, dù có mức sống cao song vẫn luôn tồn tại tình trạng phân hóa giàu nghèo. Còn ở những nước đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp, trong đó bao gồm Việt Nam, thì một bộ phận không nhỏ dân cư vẫn sống ở mức nghèo khổ, đặc biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn vẫn phải chịu tình trạng thiếu đói, không đủ ăn trong khi đây là nhu cầu thiết yếu của con người.

Xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt, quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay. Trong quá trình xây dựng và phát triển, công tác giảm nghèo bền vững của cả nước nói chung và xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và các nhóm dân cư.

Hiện nay do đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến đời sống của mọi người dân, nhất là người nghèo; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt động cầm chừng làm gia tăng thất nghiệp, thiếu việc làm, hộ nghèo có xu hướng tăng. Bởi vậy trong thời gian tới cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước”.

Làm gì để thực hiện xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải có một trình đó nhận thức nhất định trên cả góc độ kinh tế, chính trị xã hội đồng thời phải có sự đầu tư nghiên cứu cả về mặt thời gian và không gian mới có thể đề cập hết được tất cả các khía cạnh của vấn đề. Do thời gian nghiên cứu và khả năng bản thân có hạn tiểu luận mới chỉ để cập một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện nay.

THAM KHẢO THÊM ⇒ DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN 

2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

2.1. Khái niệm  nghèo đói

– Nghèo: Theo quan điểm của Bộ Lao động, thương binh và xã hội Việt Nam, nghèo là một thuật ngữ chỉ một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng động từng vùng, khu vực xét trên mọi phương diện..

– Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.

– Nghèo đói tuyệt đối về thu nhập: là tình trạng không đảm bảo mức thu nhập hay chi tiêu tối thiểu cần thiết để đáp ứng nhu cầu vật chất tối thiểu để con người có thể tiếp tục tồn tại.

2.2. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo

Là toàn bộ các chính sách, giải pháp của Nhà nước, của xã hội hoặc cũng có thể là giải pháp của chính các đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm mục đích cải thiện đời sống vật chất và cả tinh thần của người nghèo, góp phần vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch mức sống giữa các dân tộc, giữa các khu vực thành thị và nông thôn và nhóm dân cư.

2.3. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến với các đối tượng hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách và chênh lệch về mức sống giữa các khu vực nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và nhóm dân cư.

2.4. Quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo

Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.

Chính phủ đã chỉ đạo ban hành đồng bộ hệ thống chính sách giảm nghèo chung hỗ trợ toàn diện cho người nghèo thuộc các lĩnh vực dạy nghề, tạo việc làm, tín dụng ưu đãi, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, môi trường, thông tin truyền thông, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội, giải quyết đất ở, đất sản xuất, giao rừng. Các chính sách giảm nghèo đặc thù cũng được chú trọng ban hành, ưu tiên đối với các đối tượng yếu thế, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước tích hợp chính sách, giảm dần và bãi bỏ những chính sách hỗ trợ cho không, tập trung phát triển chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời gian thụ hưởng.

Quốc hội, Chính phủ rất quan tâm, bố trí nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện Chương trình giảm nghèo; dành 21% ngân sách Nhà nước cho phúc lợi xã hội – đây là mức cao nhất trong các nước ASEAN.

Cả hệ thống chính trị đã nỗ lực thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo, đạt được nhiều thành tựu nổi bật, được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân, giúp cho nhiều hộ thoát nghèo vươn lên khá giả và nhiều địa phương thoát khỏi tình trạng khó khăn để xây dựng vùng nông thôn trù phú.

2.5. Mục tiêu của chính sách xóa đói giảm nghèo

Mục tiêu tổng quát: Nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo một cách bền vững. Hạn chế tái nghèo, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, tăng thu nhập của người nghèo. Tạo điều kiện cho người nghèo vươn lên thoát nghèo. Từ đó nhằm mục tiêu xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Mục tiêu cụ thể: Tăng thu nhập đầu người của các hộ nghèo lên 3,5 lần, giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc từ 1,0-1,5%, các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn. Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là giao thông, điện, nước sinh hoạt.

Tiểu luận Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

3. Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

3.1. Vị trí địa lý chính sách xóa đói giảm nghèo tỉnh Bình Phước

Lộc Quang là một xã thuộc huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước..

Xã Lộc Quang có diện tích 45,45 km², dân số là 5.714 người, mật độ dân số đạt 126 người/km².

Xã Lộc Quang có vị trí tương đối thuận lợi, là cầu nối giữa trung tâm huyện Lộc Ninh với các xã của huyện, với vị trí này thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá, thúc đẩy các hoạt động thương mại – du lịch, phát triển kinh tế trong khu vực.

Có quốc lộ 13 đi qua trung tâm huyện nối liền với Campuchia thông qua cửa khẩu Hoa Lư và sắp tới có đường sắt xuyên Á đi qua, đây chính là lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội trong tương lai với các nước. Lộc Quang có địa hình cao từ phía Bắc, thấp dần về phía Nam, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Phần lớn là đất nông nghiệp đất đỏ bazan có độ phì nhiêu cao, phù hợp các loại cây trồng có thu nhập cao như: cà phê, điều, hồ tiêu, cao su.

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Là một xã thuần nông vì vậy cuộc sống của bà con nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp với các ngành chính như trồng trọt và chăn nuôi.

Toàn xã có 5.714 người, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực phi nông nghiệp rất ít và chỉ là nghề phụ, làm trong thời gian nông nhân. Số nhân khẩu trên hộ đạt 4,1 người/hộ. Quy mô này đạt trung bình, không cao.

3.3. Vấn đề nghèo đói ở xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

Tình hình nghèo đói trong xã qua 3 năm 2018-2020 thể hiện như sau:

Tỷ lệ hộ nghèo của xã qua 3 năm thay đổi không đáng kể và có xu hướng giảm. Năm 2018 là 63 hộ chiếm 9,27%. Năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 9,86%. Nhìn chung các thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao là do giao thông đi lại khó khăn, điều kiện về đất đai và thủy lợi kém so với các thôn khác ở vùng trung tâm xã có điều kiện kinh tế xã hội cao hơn. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn còn cao cho thấy công tác xóa đói giảm nghèo của xã còn nhiều khó khăn.

Sự thiếu hụt về điều kiện sống chiếm 58,33%. Sự thiếu hụt về giáo dục chiếm 36,67%. Về y tế chiếm 10,00%. Nhiều hộ gia đình còn thiếu hụt nhiều với việc tiếp cận thông tin. Trình độ học vấn được nâng cao nhưng không đồng đều, người dân chưa quan tâm đến tiếp cận y tế cũng như sức khỏe của mình và thiếu tính đa dạng ở các hoạt động nghề nghiệp.

Cho đến nay vẫn là một trong những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, qua nghiên cứu, phân tích tình hình từ thực tiễn xã, vấn đề nghèo đói ở xã hiện nay bao gồm các vấn đề sau:

– Thu nhập của hộ nghèo còn thấp;

– Người nghèo không có vốn để sản xuất và không biết cách làm ăn để tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo.

– Người dân không đất để sản xuất, không có nơi để trồng trọt để tạo ra sản phẩm nuôi chính bản thân mình;

– Đa số người nghèo là người cao tuổi nên không còn khả năng lao động, không tạo ra thu nhập.

* Nguyên nhân:

– Nguyên nhân chủ quan: Thiếu vốn đầu tư; thiếu đất canh tác; không biết cách làm ăn; ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước; không có việc làm, đông con…

– Nguyên nhân khách quan: Do điều kiện tự nhiên, thời tiết không thuận lợi dẫn đến mất mùa, dịch bệnh xảy ra; thị trường không ổn định, giá cả bấp bênh…

– Nguyên nhân do cơ chế chính sách của nhà nước: Áp dụng các chính sách cứng nhắc từ trên xuống, không phù hợp với từng đối tượng; thiếu sự quan tâm chặt chẽ từ chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội, các chính sách giáo dục, y tế, việc làm chưa đồng bộ; chưa hoàn thiện về các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo…

4. Giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chính sách xóa đói giảm nghèo

– Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp  của các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền.

– Phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Quốc hội khóa 13 và đặc biệt quan tâm tới yêu cầu xóa đói giảm nghèo bền vững đối với tỉnh Bình Phước theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.

– Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng.

4.2. Các giải pháp chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

– Cần thay đổi cơ cấu nông nghiệp, phương thức tổ chức nông nghiệp, phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp;

– Phải bảo đảm an sinh xã hội tối thiểu cho người nghèo về giáo dục, y tế, điều kiện sống, nhà ở, tiếp cận thông tin;

– Thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác sản xuất nông, lâm nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, đưa khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp;

THAM KHẢO THÊM ⇒ TRỌN BỘ MẪU TIỂU LUẬN ĐIỂM CAO

– Tăng cường và làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Có các chương trình khám miễn phí cho người già, trẻ em, phụ nữ mang thai, các hộ thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.

– Tiếp cận thông tin:

+ Đài phát thanh của xã cần phát thường xuyên và rõ ràng hơn để tất cả mọi người dân trong thôn đều được nghe;

+ Khắc phục những hạn chế của công tác khuyến nông và tình trạng thiếu thông tin. Bổ sung thêm nhân lực về thông tin và truyền thông cơ sở, có đầu tư về chuyên môn.

+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc ở cơ sở.

+ Đối với bản thân người dân cần tích cực tìm hiểu thông tin và các kinh nghiệm làm ăn từ nhiều địa phương khác.

– Điều kiện sống:

+ Hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho các hộ gia đình khó khăn.

+ Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nước tiết kiệm và hợp vệ sinh.

+ Nhà nước hỗ trợ, chuyển giao khoa học kĩ thuật mới đến người dân, nhằm cho họ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Có thể cấp vốn bằng vật chất như giống, phân bón… để tránh người nghèo sử dụng vốn sai mục đích khi vay.

+ Người dân mạnh dạn vay vốn để sản xuất và cải thiện đời sống, chăm chỉ chịu khó làm ăn không ỷ lại vào nhà nước.

– Giáo dục:

+ Cải thiện phương pháp tiếp cận với giáo dục phù hợp với khả năng của học sinh;

+ Khuyến khích trẻ em trong độ tuổi đi học tới trường;

+ Mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn hoặc chung hạn cho người lao động và khuyến khích họ đi học ngay chính tại huyện hoặc xã;

+ Mặt khác sản xuất hộ nông dân chủ yếu là tự cấp, tự túc với trình độ lạc hậu nên kỹ thuật đưa vào phải thích ứng với điều kiện sản xuất của của các hộ dân.

– Nhà ở:

+ Thực hiện chính sách tín dụng nhà ở cho các hộ nghèo.

+ Phát triển nhà ở gắn liền với mục tiêu về xây dựng nông thôn mới.

+ Người dân chủ động tu sửa nhà tạm, nhà đơn sơ để có thể yên tâm ở và sản xuất.

– Y tế:

+ Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế tại địa phương nhằm đảm bảo sức khỏe cho người dân;

+ Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế, các y bác sĩ, y tá cần nhiệt tình hơn trong công tác khám chữa bệnh.

+ Tuyên truyền, vận động người dân tham gia khám sức khỏe định kì và giúp họ thay đổi nhận thức về vấn đề sức khỏe là rất quan trọng.

+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế để có thể khám chữa bệnh cho người dân được chính xác hơn.

+ Người dân cần chủ động đi khám sức khỏe định kỳ, quan tâm hơn đến sức khỏe của gia đình.

5. Kết luận đề tài Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Qua nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước cho thấy xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề vừa cấp bách, vừa cơ bản lâu dài, là một chính sách quan trọng của Đảng và nhà nước là chủ trương và nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo tỉnh Bình Phước.

Thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo đã phần nào cải thiện đời sống của bà con tuy nhiên tình hình nghèo vẫn còn phổ biến, hộ nghèo tụt hậu khá xa so với mức độ trung bình của toàn xã, thu nhập của hộ nghèo còn bấp bênh.

Thông qua chính sách xóa đói giảm nghèo chúng ta đã hiều được vai trò cũng như tầm quan trọng của nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo. Giúp chúng ta có cái nhìn bao quát hơn, toàn diện hơn về nghèo đói. Đồng thời, qua đó ta nhận thức được rằng xóa đói giảm nghèo là 1 vấn đề hết sức phức tạp, nó không chỉ là vấn đề có thể giải quyết trong 1 thời gian ngắn mà nó phải có kế hoạch, chính sách cụ thể và được thực hiện từng bước. Nó đòi hỏi cần phải có sự nỗ lực hết mình Đảng và Nhà nước mà còn cần có sự chung tay của tất cả mọi người.

Trên Trangluanvan có rất nhiều tài liệu về “ Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ” và được cập nhật mới mỗi ngày, chính vì vậy các bạn hãy tìm kiếm, tham khảo vận dụng nhé!

Video liên quan

Chủ Đề