Bằng lái xe hạng E chạy được bao nhiêu tấn?

Bằng lái hạng E là loại bằng lái xe cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển các loại xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, máy kéo kéo một rơ roóc, các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2, C, D. Người sở hữu bằng lái xe hạng E được phép kinh doanh vận tải.

Thông tin về Giấy phép lái xe E

Một số thông tin quan trọng mà bạn phải biết khi đăng ký học và thi bằng lái xe ô tô:

Bằng E lái xe gì?

Giấy phép lái xe hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D
  • Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg
Bằng lái xe hạng E chạy được bao nhiêu tấn?
Bằng E cho phép lái xe gì?

Cụ thể hơn, bạn có thể hành nghề lái xe điều khiển các loại phương tiện như: xe ô tô khách (kể cả ô tô khách cỡ lớn, 45 chỗ ngồi), xe du lịch, xe khách giường nằm, xe buýt, xe tải, xe taxi, xe bán tải.

Độ tuổi được phép học bằng E

Đối với người học lái xe hạng E ngoài điều kiện phải đầy đủ sức khỏe và hồ sơ theo yêu cầu chung thì còn bắt buộc học viên phải đạt đủ điều kiện về độ tuổi tối thiểu là ≥ 24 tuổi tính đúng ngày tham gia kỳ thi. Ngoài ra, bạn cần có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương để được xét duyệt thi lấy bằng hạng E.

Thời hạn quy định về bằng lái E

Theo quy định hiện hành, bằng lái E có thời hạn sử dụng là 5 năm kể từ ngày cấp. Sau 5 năm, người có bằng lái xe hạng E phải thực hiện các thủ tục đổi bằng lái xe sắp hoặc đã hết hạn dưới 3 tháng nếu không muốn tốn thời gian và tốn phí thi sát hạch lại lý thuyết và thực hành.

Thủ tục đăng ký học & thi bằng E

Không giống như giấy phép lái xe hạng B, C vì tính chất pháp lý bằng lái xe ô tô hạng E cho phép điều khiển xe có trọng tải và số ghế ngồi cao nên bạn phải đạt đủ điều kiện sau:

  • Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc/ học tập hợp pháp tại Việt Nam từ đủ 24 tuổi trở lên tính đến ngày thi sát hạch
  • Có từ đủ 5 năm kinh nghiệm lái xe và 100.000km lái xe an toàn nếu nâng hạng từ D lên E; đủ 3 năm kinh nghiệm lái xe và 50.000km lái xe an toàn nếu nâng hạng từ C lên E.
  • Có trình độ học vấn tối thiểu từ cấp THCS trở lên
  • Có bằng lái xe hạng B2, C, D còn thời hạn sử dụng

Thông thường, để thi được bằng lái xe các hạng B2, C, hay có sẵn bằng D thì tài xế đã đáp ứng sẵn điều kiện về sức khoẻ cũng như gần đủ tuổi. Sau thời gian lái xe an toàn đạt tiêu chuẩn, thông thường bạn chỉ cần chú ý đến các loại bằng cấp bản thân phải có để bổ sung đầy đủ vào bộ hồ sơ để nâng hạng bằng lái lên bằng lái E.

Khi đạt đủ những điều kiện này thì bạn có thể tiến hành bổ sung đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết để nộp cho trung tâm, nơi đăng ký nâng hạng.

Bằng lái xe hạng E chạy được bao nhiêu tấn?
Thủ tục nâng hạng bằng E là gì?

Căn cứ vào Khoản 2, điều 10, Thông tư 46/2012/TT-BGTVT quy định người học lái xe ô tô nâng hạng có thủ tục đăng ký bằng cách lập 1 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo với các giấy tờ bao gồm:

  • Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định
  • Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp bằng lái xe ô tô theo mẫu quy định
  • Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. Xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch.
  • Bản sao chụp giấy CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
  • Bản khai thời gian hành nghề và số km xe an toàn theo mẫu quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai.
  • Bản sao chụp bằng lái xe ô tô hiện có, xuất trình bản chính khi dự sát hạch và nhận bằng lái xe.

Bằng lái E nâng được lên hạng gì?

Theo quy định thì bằng lái E có thể nâng hạng lên bằng lái hạng FE với điều kiện:

  • Có thời gian hành nghề lái xe từ 03 năm trở lên
  • Có 50.000 km lái xe an toàn trở lên

Phân biệt giữa bằng lái xe E và các hạng B1, B2 và C

Bằng B1 chỉ cho phép chủ sở hữu điều khiển xe số tự động để lái xe cá nhân, phục vụ gia đình, không được phép hành nghề lái xe.

Bằng B2 được lái xe số sàn, xe số tự động, xe được phép lái theo quy định của bằng B1. Nếu có nhu cầu lái xe taxi, xe grab, xe cơ quan thì B2 là hạng bằng phù hợp.

Bằng C phù hợp hơn với đối tượng lái xe tải hạng nặng. Bạn có thể sử dụng giấy phép lái xe này để lái xe để phục vụ mục đích kinh doanh hoặc không. Do bằng lái xe hạng C được điều khiển nhiều loại xe và có trọng tải lớn nên phù hợp với chạy xe để kinh doanh dịch vụ vận tải.

Bằng B1, B2, C là các loại giấy phép lái xe được thi trực tiếp lấy bằng. Tuy nhiên, bằng lái hạng E lại chỉ được phép nâng hạng từ B2, C, D nhưng các loại xe được phép điều khiển cũng đa dạng hơn. Các loại xe hạng nặng, có trọng tải lớn, có thể kinh doanh bất kỳ loại hình vận tải nào được phép theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ thông tin cần thiết về bằng lái xe E. Khi nắm được đầy đủ thông tin cần thiết thì quá trình nâng hạng bằng mới diễn ra thuận lợi. Hy vọng những chia sẻ về loại bằng lái này sẽ thực sự hữu ích với bạn đọc và những ứng viên dự định nâng bằng lên hạng E.

Bảng E lái xe bao nhiêu tấn?

Như vậy, căn cứ quy định trên thì bằng lái xe hạng E sẽ được điều kiện xe có trọng tải thiết kế trên 3.5 tấn. Do đó, nếu giấy phép lái xe hạng E của anh vẫn còn hiệu lực thì anh có thể lái xe 07 tấn.

Bằng lái xe hạng E FC là gì?

Bằng lái xe FC là hạng bằng lái được cấp cho người lái xe ô tô điều khiển các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe (GPLX) hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo sơ mi rơ moóc (cả xe container) và được điều khiển các loại xe quy định cho GPLX hạng B1, B2, C, và hạng FB2.

Bằng lái xe F chạy được xe gì?

Bằng lái xe hạng F Đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa.

Lái xe tại 15 tấn cần bằng gì?

Như vậy, lái xe tải tấn phải cần bằng lái xe hạng C. Bên cạnh đó, nếu tài xế sở hữu giấy phép lái xe hạng C sẽ được điều khiển các phương tiện ở giấy phép hạng B2 theo quy định.