Chuồn chuồn sống bao lâu

Theo những thông tin cơ bản của chuồn chuồn bên trên. Chúng ta được biết chuồn chuồn là loài côn trùng có vòng đời biến thái hoàn toàn. Chúng tuần tự trải qua 5 giai đoạn phát triển từ trứng trở thành chuồn chuồn trưởng thành. Tóm tắt lại thành 3 giai đoạn phát triển chính của chuồn chuồn. Những giai đoạn phát triển của chuồn chuồn bao gồm: Trứng, ấu trùng, chuồn chuồn trưởng thành.

Xem thêm: Gửi Tâm Sự Lên Cộng Đồng Ô Cửa Sổ Blog!

Tag: ấu trùng chuồn chuồn sống ở đâu

Danh mục: Hỏi đáp
Nguồn: //camnanghaiphong.vn

Ấu trùng chuồn chuồn sống ở đâu? Ấu trùng còn nhỏ chưa có khả năng tự lập và có thể bay đi kiếm mồi như bố mẹ của chúng. Tuy nhiên, sau một thời gian sinh trưởng trong nước thì ấu trùng non sẽ trưởng thành có thể trở thành một phi công lái máy bay. Chúng hoàn toàn không có khả năng gây hại cho con người hay thực vật trong tự nhiên.

Đang xem: ấu trùng chuồn chuồn sống ở đâu

Ấu trùng chuồn chuồn sống ở đâu?

Ở giai đoạn ấu trùng hay như thiếu trùng chúng sống ở bên trên mặt nước và khi trưởng thành chúng sẽ có cánh và sinh sống cũng như sinh sản trên mặt nước.

Chuồn chuồn là loài lưỡng cư chúng có thể sinh trưởng trong môi trường nước và trưởng thành trên môi trường cạn. Khi được lột xác thành công chúng thành loài côn trùng có cánh nhưng lại sinh sản và có ấu trùng sinh trưởng trong nước. Trong tự nhiên thì chuồn chuồn là một tay lái máy bay cừ khôi của thiên nhiên có đôi cánh mỏng manh và chắc khỏe nhất.

Chuồn chuồn kim 

Ấu trùng chuồn chuồn sinh trưởng như thế nào?

Sau khi giao phối, chuồn chuồn cái sẽ lựa chọn cho mình một cái thân cây để đảm bảo an toàn cho các ấu trùng non sinh sống trong một thời gian dài. Nếu như không tìm được phần thân cây có đủ điều kiện thì những con chuồn chuồn cái sẽ lựa chọn những phương án khác. Chuồn chuồn cái sẽ đẻ trứng trực tiếp trên bề mặt của chỗ mà nó đã chọn.

Những nơi mà chuồn chuồn chọn là nơi nước sạch không phải là ao tù, nước đọng dơ bẩn. Điều kiện nước sạch sẽ đảm bảo cho ấu trùng non phát triển an toàn trong khoảng thời gian khá dài để phát triển.

Lúc ấu trùng còn nhỏ chuồn chuồn có thể tìm kiếm nguồn thức ăn là cá nhỏ hay ấu trùng côn trùng, nòng nọc. Thậm chí nếu như không có thức ăn nó sẽ ăn những con chuồn chuồn non khác. Cho nên, chuồn chuồn được mệnh danh là sát thủ trong tự nhiên. Chúng ăn đồng loại nhưng sau khi trưởng thành khi bắt đầu bay được chúng sẽ trở thành sát thủ săn mồi.

Giai đoạn ấu trùng phát triển

Rất nhiều người thường cho rằng các loài côn trùng tuổi thọ sống rất ít. Tuy nhiên, đối với loài chuồn chuồn này tuổi thọ của chúng có thể lên tới vài năm. Theo như Blog Hỏi Ngu thấy rằng các chuyên gia sinh vật học cho biết chuồn chuồn có thể sống lên tới 4 năm. Nhưng giai đoạn trưởng thành chỉ dài khoảng 6 tháng. Bởi 2.3 quãng đường của chuồn chuồn là ở dạng ấu trùng.

Ấu trùng chuồn chuồn 

Có thể nói 2/3 quãng đời của chuồn chuồn nằm trong giai đoạn này. Đây cũng chính là giai đoạn phát triển lâu nhất trong vòng đời của chúng. Nếu như bạn muốn quan sát trực tiếp thì hãy đến những nơi có ao hồ, nước sạch để tìm ấu trùng chuồn chuồn. Khi đó bạn sẽ thấy rất nhiều ấu trùng đang bơi trong nước.

Về hình dáng thì ấu trùng chuồn chuồn cũng giống như giai đoạn nhộng của các loại ấu trùng khác. Nếu như bạn quan sát kỹ thì sẽ có thể dễ dàng nhận thấy chúng rất giống với những loài sinh vật ngoài hành tinh trong phim.

Với đôi cánh chưa phát triển thành hình nên có một cục bướu ở phía sau lưng ấu trùng. Với phần thân dài kèm 3 cặp chân khớp dài thì đây sẽ là sự kết hợp của chiếc đầu có một cặp mắt to đặc trưng của loài chuồn chuồn này.

Ấu trùng chuồn chuồn sống ở đâu? Đây là một giai đoạn phát triển rất lâu, chúng gần như chiếm 2/3 quãng đời phát triển của chuồn chuồn. Đặc biệt, loài chuồn chuồn này hoàn toàn không phá hoại mùa màng cho người nông dân. Cho nên, bạn hãy cùng Blog Hỏi Ngu bảo tồn và phát triển loại côn trùng này nhé.

Xem thêm: Gửi Tâm Sự Lên Cộng Đồng Ô Cửa Sổ Blog!

Tag: ấu trùng chuồn chuồn sống ở đâu

Danh mục: Hỏi đáp
Nguồn: //camnanghaiphong.vn

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Đối với các định nghĩa khác, xem Chuồn chuồn [định hướng].

Chuồn chuồn [Odonata] là một bộ côn trùng với khoảng 4.500 loài hiện được biết tới, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô [Anisoptera] và chuồn chuồn kim [Zygoptera], khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng.Chuồn chuồn thuộc lớp sâu bọ của ngành chân khớp

Chuồn chuồn

Các loài chuồn chuồn

Phân loại khoa họcGiới [regnum]AnimaliaNgành [phylum]ArthropodaPhân ngành [subphylum]HexapodaLớp [class]Insecta Nhánh Dicondylia Phân lớp [subclass]Pterygota Nhánh MetapterygotaNhánh OdonatopteraNhánh Holodonata Bộ [ordo]Odonata
Fabricius, 1793Bộ phụ [phân bộ]

Epiprocta [bộ phụ Chuồn chuồn],
bao gồm cận bộ Anisoptera [chuồn chuồn ngô]
Zygoptera [chuồn chuồn kim]

Tham khảo: ITIS 101593
vào ngày 12-11-2008

 

Hình dạng gân cánh

Chuồn chuồn có đầu tròn và khá lớn so với thân được bao phủ phần lớn bởi hai mắt kép lớn hai bên, các cặp chân có thể bắt mồi dễ dàng trong khi bay. Hai cánh hai bên giống nhau, dài, mỏng và gần như trong suốt, và cử động độc lập nhau. Hệ gân cánh rất dày, nhiều gân gạch ngang chằng chịt, phức tạp, cuối bờ trước của cánh thường có mắt cánh là bộ phận điều chỉnh triệt tiêu rung động cơ học, đảm bảo cho cánh vững chắc. Phần thân bụng dài. Cơ quan miệng kiểu nghiền, chân mảnh hướng về trước. Râu nhỏ, có hai đốt và một lông nhỏ dài phân đốt. Phần phụ hậu môn ở đốt bụng thứ ba, thứ tư [ở con đực], thứ hai [ở con cái]; cơ quan sinh dục ở đốt bụng thứ chín; cơ quan giao cấu thứ sinh ở đốt thứ hai [ở con đực].

Loài chuồn chuồn lớn nhất thế giới hiện nay là loài chuồn chuồn kim khổng lồ Trung Mỹ, Megaloprepus coerulatus và Anax strenuus, một loài chuồn chuồn đặc hữu của quần đảo Hawaii. Trong quá khứ, đã từng có loài chuồn chuồn với sải cánh dài 60 cm, hóa thạch của nó có niên đại 285 triệu năm.

Có khoảng 4.500 loài hiện được biết đến. Ở Việt Nam, trên 500 loài. Phần lớn các loài chuồn chuồn là côn trùng có ích, là thiên địch ăn thịt nhiều loài sâu hại cây trồng và ruồi, muỗi.

Chuồn chuồn là côn trùng biến thái một nửa. Thiếu trùng chuồn chuồn sống trong nước và có tên là con cơm nguội [còn gọi là con mày mạy], khi trưởng thành thì sống trên cạn. Do vậy, người ta thường thấy các con chuồn chuồn trưởng thành sống gần các đầm hay ao hồ. Tuy nhiên cũng có nhiều loài sống cách xa môi trường nước.

Video: Chuồn chuồn lột xác khỏi kén

Video: Chuồn chuồn kim giao phối

 

Một cặp chuồn chuồn đang giao phối ở tư thế hình trái tim truyền thống

Trứng chuồn chuồn được đẻ vào mặt nước hoặc trên cành, lá thủy sinh gần ao, hồ, và các khu vực ẩm ướt hoặc trong mô cây ở nước, và nở thành tiền ấu trùng sống bằng các chất dinh dưỡng có trong trứng. Sau đó chúng tiếp tục biến thái thành thiếu trùng với khoảng 9-14 lần lột xác [ở hầu hết các loài], và trở thành loài ăn thịt tham lam đối với các loài sinh vật sống trong nước, kể cả những loài cá con. Hô hấp bằng mang. Thiếu trùng tiếp tục biến thái và lột xác, thường vào những lúc chập choạng hoàng hôn, và tiếp tục phát triển thành loài biết bay, tuy nhiên màu sắc vẫn chưa hình thành. Những côn trùng này sau đó biến thành các con trưởng thành có khả năng sinh sản. Con đực có một cơ quan nằm gần phía sau của ngực, bên trong có chứa túi tinh; chúng giao cấu bằng cách dùng các móc nằm ở phía đuôi của thân bụng con đực để giữ con cái ở phía sau đầu; con cái uốn cong thân bụng về phía trước để đón cơ quan giao cấu của con đực và nhận tinh. Còn nếu chưa tìm ra được chỗ phù hợp, chúng sẽ dùng cách khác để đẻ trứng và giao phối.

Odonatoptera
  • Bộ Chuồn chuồn Odonata
    • Phân bộ Chuồn chuồn Epiprocta
      • Phân thứ bộ Chuồn chuồn ngô Anisoptera
      • Phân thứ bộ Epiophlebioptera
    • Phân bộ Chuồn chuồn kim Zygoptera
        • Liên họ Calopterygoidea
          • Họ Chuồn chuồn kim cánh rộng Calopterygidae
          • Họ Chlorocyphidae
          • Họ Diphlebiidae
          • Họ Euphaeidae
          • Họ Polythoridae
          • Họ Thaumatoneuridae
        • Liên họ Coenagrionoidea
        • Liên họ Hemiphlebioidea
        • Liên họ Lestoidea
        • Liên họ †Lestinoidea
    • Phân bộ †Aeshnoptera
    • Phân bộ †Epiproctophora
    • Phân bộ †Isophlebioptera
    • Phân bộ †Trigonoptera

Chuồn chuồn đã từng được xếp cùng với các loài phù du [Ephemeroptera] và một số bộ khác vào lớp Côn trùng cánh cổ [Palaeoptera], tuy nhiên cách sắp xếp này có vẻ như cận ngành. Đặc tính mà chuồn chuồn chia sẻ với phù du là bản chất cử động và điều khiển của bộ cánh [xem chi tiết tại bay [côn trùng]].

Cũng có một thời kỳ người ta xếp Anisoptera thành một bộ phụ [phân bộ] bên cạnh một bộ phụ thứ ba, Anisozygoptera [chuồn chuồn cổ]. Tuy nhiên, Anisoptera hiện được hạ cấp xuống thành một cận bộ thuộc bộ phụ Epiprocta sau khi người ta phát hiện ra rằng Anisozygoptera thực chất là một nhóm cận ngành bao gồm hầu hết các nhánh đã tuyệt chủng tại nhiều thời điểm trong quá trình tiến hóa của Anisoptera [Lohmann 1996, Rehn 2003].

Chuồn chuồn hiện chia thành hai nhóm lớn:

Chuồn chuồn ngô [Anisoptera]

Bài chi tiết: Chuồn chuồn ngô

Các loài này đặc trưng bởi cánh trong suốt, không cuống và không đồng đều [cặp cánh trước hẹp hơn cặp cánh sau], mắt kép lớn sát nhau, thân bụng dài, bay nhanh, ấu trùng thường tròn, không mang [hệ ống khí thẳng].

Chuồn chuồn ngô được chia thành các họ sau dựa trên hệ thống gân cánh phức:

  • Họ Gomphidae
    • Gomphus
    • Onychogomphus
    • Lindenia
    • Paragomphus
  • Họ Cordulegastridae
    • Cordulegaster
  • Họ Aeshnidae
    • Aeshna
    • Anax
    • Brachytron
    • Boyeria
    • Caliaeschna
    • Hemianax
    • vân vân.
  • Họ Corduliidae
    • Cordulia
    • Epitheca
    • Somatochlora
  • Họ Macromiidae
    • Macromia
  • Họ Libellulidae
    • Crocothemis
    • Leucorrhinia
    • Libellula
  •  

    Libellula quadrimaculata

  •  

    Libellula quadrimaculata

  • Orthetrum
  •  

    Orthetrum brunneum

  •  

    Orthetrum cancellatum con cái

  •  

    Orthetrum coerulescens con đực

  • Platetrum
  •  

    Platetrum depressum [con đực]

  •  

    Platetrum depressum [con đực]

  •  

    Platetrum depressum [con đực]

  • Sympetrum
  • Tarnetrum
  • Trithemis

Chuồn chuồn kim [Zygoptera]

Bài chi tiết: Chuồn chuồn kim

 

Mắt chuồn chuồn kim cách xa nhau

Chuồn chuồn kim thường có thân hình nhỏ hơn [giống cây kim nên có tên gọi này], với cặp cánh trước và cặp cánh sau giống nhau, đầu to kém dài, cặp mắt cách xa nhau. Bay kém nhanh so với chuồn chuồn ngô và khi đậu, các cặp cánh nối nhau và dựng thẳng góc so với thân [ngoại trừ các loài thuộc chi Lestes có cánh xòe ra].

  • Họ Platycnemididae
    • Platycnemis
  • Họ Coenagrionidae
    • Ceriagrion, tiêu biểu như Ceriagrion tenellum
    • Coenagrion
  •  

    Coenagrion puella

  •  

    Coenagrion puella

  • Enallagma
  • Erythromma
  • Ischnura
  • Nehalennia
  • Pyrrhosoma
  •  

    Pyrrhososma nymphula [giao phối]

  • Họ Lestidae
    • Lestes
  •  

    • Sympecma
  •  

  • Họ Calopterygidae
    • Calopteryx
  •  

    Calopteryx virgo [đực]

  •  

    Calopteryx virgo [cái]

  •  

    Calopteryx virgo [đực]

Tục ngữ Việt Nam có câu:

  • Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.

hay

  • Chuồn chuồn bay thấp trời mưa,
Bay cao trời nắng, bay vừa trời râm.

Đồng dao Việt Nam cũng có câu:

  • Chuồn chuồn cắn rốn, bốn ngày biết bơi, với "niềm tin" rằng nếu ai đó bắt buồn chuồn cho cắn rốn thì có thể biết bơi.

Bắt chuồn chuồn là một thú vui của trẻ em ở khu vực nông thôn Việt Nam vào những ngày hè, với các câu đồng dao như:

  • Chuồn chuồn có cánh thì bay, Có thằng cu Tí thò tay bắt chuồn.
  • Chuồn chuồn có cánh thì bay, Có thằng kẻ trộm bắt mày đi tu...

Tại Trung Quốc từ thời nhà Thương, có một loại đồ chơi mang tên chuồn chuồn tre. Người ta lấy mảnh tre vót mỏng như cánh quạt máy bay trực thăng, ở giữa khoan một cái lỗ, cắm trục tre, khi chơi dùng hai bàn tay kẹp trục xoay mạnh, chuồn chuồn tre sẽ bay lên trên không.

Tại Việt Nam người ta cũng làm ra những con chuồn chuồn đồ chơi từ lá cây, kim loại..., và thường được bày bán ở vỉa hè hay trong các cửa hàng lưu niệm.

  •  

    Cấu trúc gân cánh

  •  

    Cặp mắt kép nhìn cận cảnh

  •  

    Ấu trùng chuồn chuồn sống trong nước

  • Quá trình lớn lên của ấu trùng gần trưởng thành của loài Aeshna cyanea

  •  

    Quá trình lột xác cuối cùng trước khi trở thành chuồn chuồn hoàn chỉnh

  •  

    Đang ăn một con ong

  •  

    Hai cặp chuồn chuồn đang giao phối

  •  

    Chuồn chuồn đang bay

  •  

    Một tư thế đậu

  •  

    Tư thế đậu cắm thẳng đứng lúc trời nắng gắt

 

Toàn bộ quá trình lớn lên của chuồn chuồn từ dạng ấu trùng

  • [tiếng Đức] Lohmann, H. [1996]: Das phylogenetische System der Anisoptera [Odonata]. Deutsche Entomologische Zeitschrift 106[9]: 209-266.
  • [tiếng Anh] Rehn, A. C. [2003]: Phylogenetic analysis of higher-level relationships of Odonata. Systematic Entomology 28[2]: 181-240.doi:10.1046/j.1365-3113.2003.00210.x PDF fulltext
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về chuồn chuồn.
Wikispecies có thông tin sinh học về Chuồn chuồn

 

Wikibooks Dichotomous Key có thông tin Anh ngữ về:

Odonata

[tiếng Anh]

  • Odonata [insect order] tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]
  • Anatomy of Ordonata Lưu trữ 2008-09-17 tại Wayback Machine
  • Odonata of North America - diagnostic photographs and information
  • Dragonflies and Damselflies [Odonata] of the United States - from Hoa Kỳ Geological Survey [USGS]. State-by-state listing of species with distribution maps, images and other information.
  • Worldwide Dragonfly Association Lưu trữ 2006-12-06 tại Wayback Machine
  • Dragonflies and damselflies at the Odonata Information Network]
  • Maps, photographs and diagnostic information pertaining to dragonflies and damselflies
  • dragonflies and damselflies Lưu trữ 2008-11-08 tại Wayback Machine on the UF / IFAS Featured Creatures Web site

[tiếng Việt]

  • Chuồn chuồn tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Hình ảnh

  • Hình ảnh các loài chuồn chuồn

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chuồn_chuồn&oldid=68608667”

Video liên quan

Chủ Đề