Có bao nhiêu trẻ em trên thế giới năm 2024
Theo báo cáo ngày 6/10 vừa qua của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), trong giai đoạn 2016-2021, các thảm họa khí hậu đã buộc 43,1 triệu trẻ em ở 44 quốc gia trên thế giới đã phải di dời, tương đương 20.000 trẻ em phải đi lánh nạn mỗi ngày. Show
Báo cáo “Trẻ em bị di dời trong bối cảnh biến đổi khí hậu” của UNICEF là báo cáo phân tích đầu tiên trên quy mô toàn cầu thống kê số lượng trẻ em phải di dời chỗ ở do lũ lụt, bão, hạn hán và cháy rừng trong giai đoạn nói trên. Đại diện UNICEF tại Philippines, bà Oyunsaikhan Dendevnorov, cho biết: “Trẻ em nằm trong số những đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi phải di dời trong thời điểm xảy ra thảm họa.” Bà Oyunsaikhan Dendevnorov cũng đã nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường bảo vệ những trẻ em dễ bị tổn thương và hỗ trợ những trẻ phải di dời do thảm họa liên quan khí hậu./. Trong nhân khẩu học, dân số thế giới là tổng số người hiện đang sống trên Trái Đất, và chính thức dân số thế giới cán mốc 8 tỷ người tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2022. Theo dự đoán của tổ chức Liên Hiệp Quốc, dân số toàn cầu sẽ đạt 9 tỉ vào năm 2037. Loài người thời tiền sử và lịch sử loài người mất hơn 5 triệu năm để đạt đến dân số 1 tỷ người và chỉ cần thêm 200 năm để phát triển thành 7 tỷ người. Dân số thế giới đang trải qua sự tăng trưởng liên tục kể từ sau Nạn đói lớn 1315–1317 và sự kết thúc của Cái Chết Đen vào năm 1350, khi dân số thời điểm đó là gần 370 triệu người. Tốc độ tăng trưởng dân số toàn cầu cao nhất, với sự tăng trưởng hơn 1,8% mỗi năm, xảy ra giữa năm 1955 và 1975 – đạt đỉnh 2,1% giữa năm 1965 và 1970. Tốc độ tăng trưởng giảm còn 1,2% giữa năm 2010 và 2015 và ước tính sẽ tiếp tục giảm trong suốt thế kỷ 21. Dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng, nhưng khó có thể dự đoán chắc chắn sự thay đổi về lâu dài của nó do sự biến động của tỷ lệ sinh và tử. Vụ Liên Hiệp Quốc về vấn đề Kinh tế và Xã hội ước tính dân số thế giới sẽ đạt 9–10 tỷ người đến năm 2050, và ước tính với khoảng tin cậy 80% dân số thế giới sẽ đạt 10–12 tỷ người vào cuối thế kỷ 21. Những nhà nhân khẩu học khác dự đoán dân số thế giới sẽ bắt đầu giảm trong nửa sau thế kỷ 21. Một ước tính phổ biến về dân số bền vững của Trái Đất là 8 tỷ người tính đến năm 2012. Với dân số thế giới đạt 7,8 tỷ người tính đến năm tháng 3 năm 2020 và sự phỏng đoán tốc độ tăng trưởng dân số hiện nay, Trái Đất sẽ lâm vào quá tải dân số cho đến năm 2050 hoặc sớm hơn nữa. Sinh suất đạt cao nhất trong những năm 1980 vào khoảng 139 triệu người, và đến năm 2011 được kỳ vọng sẽ ở mức bền vững cơ bản 135 triệu người, trong khi đó tử suất đạt 56 triệu người hàng năm và được kỳ vọng sẽ tăng thành 80 triệu người mỗi năm cho đến năm 2040. Độ tuổi trung bình của dân số thế giới được ước tính là 30.4 năm trong năm 2018. Dân số theo khu vực[sửa | sửa mã nguồn]Dân số thế giới (triệu người, UN ước tính) # Mười quốc gia có dân số lớn nhất 2000 2015 2030 1
Loài người cứ trú lâu dài quy mô lớn trên sáu trong bảy lục địa của Trái Đất. Châu Á là lục địa đông dân nhất, với hơn 4,64 tỷ người sinh sống chiếm 60% dân số thế giới. Hai quốc gia đông dân nhất thế giới, Trung Quốc và Ấn Độ, tổng cộng chiếm 36% dân số thế giới. Châu Phi là lục địa đông dân thứ hai, với khoảng 1,34 tỷ người, hay 17% dân số thế giới. 747 triệu người sinh sống tại châu Âu chiếm 10% dân số thế giới tính đến năm 2020, trong khi khu vực Mỹ Latinh và Caribe là nhà của khoảng 653 triệu người (8%). Bắc Mỹ, bao gồm chủ yếu là Hoa Kỳ và Canada, có dân số vào khoảng 368 triệu người (5%), và châu Đại Dương, khu vực có dân số thấp nhất, có khoảng 42 triệu người sinh sống (0,5%). Châu Nam Cực có một dân số nhỏ, biến động liên tục với khoảng 1200 người làm việc tại các trạm nghiên cứu. Dân số theo lục địa[sửa | sửa mã nguồn]Dân số theo lục địa (ước tính năm 2020 ) Lục địa Mật độ (người/km²) Dân số (triệu người) Quốc gia đông dân nhất Thành phố đông dân nhất (vùng đô thị) Châu Á 104.1 4.641 1.439.323.000 – Nhân khẩu thế giới[sửa | sửa mã nguồn]\>80 77.5–80 75–77.5 72.5–75 70–72.5 67.5–70 65–67.5 60–65 55–60 50–55 Bản đồ năm 2015 thể hiện tuổi thọ trung bình theo quốc gia trong nhiều năm. Năm 2015, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tuổi thọ trung bình toàn cầu là khoảng 71.4 tuổi. Đến năm 2012, tỷ lệ giới tính loài người trên toàn cầu xấp xỉ 1,01 nam với 1 nữ. Số lượng nam giới lớn hơn có thể là do sự bất cân bằng giới rõ rệt của dân số Trung Quốc và Ấn Độ. Xấp xỉ 26,3% dân số thế giới dưới 15 tuổi, trong khi 65,9% có độ tuổi 15–64 và 7,9% trên 65 tuổi. Độ tuổi trung bình toàn cầu ước tính là 29,7 tuổi năm 2014, và được kỳ vọng sẽ tăng lên 37,9 tuổi cho đến năm 2050. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tuổi thọ trung bình toàn cầu là 71,4 tuổi tính đến năm 2015, với nữ giới sống trung bình 74 và nam giới xấp xỉ 69 năm. Năm 2010, tổng tỷ suất sinh toàn cầu được ước tính khoảng 2,52 trẻ mỗi người phụ nữ. Tháng 6 năm 2012, những nhà nghiên cứu của Anh tính toán tổng khối lượng của loài người sống trên Trái Đất là xấp xỉ 287 triệu tấn, với người bình thường nặng trung bình 62 kilôgam (137 lb). CIA ước tính tổng sản lượng thế giới danh nghĩa nằm ở ngưỡng US$74,31 nghìn tỷ, với thu nhập bình quân đầu người hàng năm toàn cầu vào khoảng US$10.500. Khoảng 1,29 tỷ người (18,4% dân số thế giới) đang ở trong tình trạng nghèo cùng cực, sống bằng ít hơn US$1,25 mỗi ngày; xấp xỉ 870 triệu người (12,3%) thiếu dinh dưỡng. 83% dân số trên 15 tuổi được coi là biết chữ. Tháng 6 năm 2014, có khoảng 3,03 tỷ người dùng Internet trên toàn cầu, chiếm 42,3% dân số thế giới. Người Hán là nhóm sắc tộc đông dân nhất trên thế giới, chiếm hơn 19% dân số toàn cầu tính đến năm 2011. Ngôn ngữ mẹ đẻ được nói nhiều nhất trên thế giới là tiếng Quan Thoại (được nói bởi 12,4% dân số thế giới), tiếng Tây Ban Nha (4,9%), tiếng Anh (4,8%), tiếng Ả-rập (3,3%) và tiếng Hindi (2,7%). Tôn giáo lớn nhất trên thế giới là Kitô giáo, số người theo tôn giáo này chiếm 31,4% dân số toàn cầu; Hồi giáo là tôn giáo lớn thứ hai, chiếm 24,1%, và Ấn Độ giáo đứng thứ ba, với 13,8%. Năm 2005, khoảng 16% dân số thế giới được báo cáo là không tôn giáo. Dân số lớn nhất theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]Mười quốc gia có dân số lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]Xấp xỉ 4,45 tỷ người sống tại mười quốc gia trên, đại diện cho khoảng 57% dân số thế giới tính đến tháng 9 năm 2020. Quốc gia có mật độ dân số cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]Bảng dưới đây là danh sách những quốc gia có mật độ dân số cao nhất, cả giá trị tuyệt đối lẫn so với dân số của họ. Dân số thế giới năm 2023[sửa | sửa mã nguồn]STT Quốc gia / Lãnh thổ Dân số Thời điểm thống kê % so với dân số thế giới Nguồn ước tính - Thế giới 7.834.412.631 Tháng 12, 2020 100% CIA World Factbook ước tính Lưu trữ 2011-09-27 tại Wayback Machine 001 Ước lượng toán học[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1975, Sebastian von Hoerner đề xuất một công thức tính sự tăng trưởng dân số thể hiện sự tăng trưởng với dân số vô hạn vào năm 2025. Sự tăng trưởng hyperbol của dân số thế giới được quan sát cho đến những năm 1970, sau đó được tương quan với phiên bản phản hồi dương phi tuyến tính bậc hai giữa sự tăng trưởng dân số và sự phát triển công nghệ. Phản hồi này có thể được mô tả như sau: công nghệ tiên tiến → tăng sức chứa con người của môi trường → tăng trưởng dân số → càng có thêm nhiều người → càng có thêm nhiều nhà phát minh tiềm năng → tăng tốc độ phát triển công nghệ → sức chứa con người của môi trường tăng càng nhanh → dân số tăng nhanh hơn → số nhà nhà phát minh tiềm năng ngày càng tăng nhanh → phát triển công nghệ ngày càng nhanh → và cứ như vậy. Sự chuyển đổi từ tăng trưởng hyperbol sang phiên bản tăng trưởng chậm hơn có liên quan đến chuyển đổi nhân khẩu học. Theo nhà nhân khẩu học người Nga Sergey Kapitsa, dân số thế giới tăng trưởng giữa năm 67,000 TCN và năm 1965 theo công thức sau:
trong đó
Số năm để dân số thế giới gấp đôi[sửa | sửa mã nguồn]Theo sự nội suy và ngoại suy tuyến tính của sự ước lượng dân số của UNDESA, dân số thế giới đã, và sẽ gấp đôi, vào những năm được liệt kê ở bảng dưới (với hai điểm bắt đầu). Trong suốt thiên niên kỷ 2, lần gấp đôi sau chỉ tốn một nửa thời gian so với lần gần nhất trước đó, giống với mô hình tăng trưởng hyperbol đã được nhắc đến bên trên. Tuy nhiên, sau năm 2024, việc dân số thế giới gấp đôi khó có thể xảy ra một lần sau đó nữa trong thế kỷ 21. Bắt đầu từ 500 triệu Dân số (tỷ người) 0.5 1 2 4 8 Năm 1500 1804 1927 1974 2024 Năm trôi qua 304 123 47 50 Bắt đầu từ 375 triệu Dân số (tỷ người) 0.375 0.75 1.5 3 6 Năm 1171 1715 1881 1960 1999 Năm trôi qua 544 166 79 39 Tổng số người đang và từng tồn tại[sửa | sửa mã nguồn]Ước tính tổng số người từng tồn tại trên Trái Đất vào khoảng 100 tỷ người. Con số này chỉ có giá trị xấp xỉ; vì ngay cả dân số thế giới hiện tại con đang không chắc chắn từ 3% đến 5%. Kapitza (1996) ước tính khoảng 80 đến 150 tỷ người. Haub (1995) chuẩn bị một mô hình khác, được cập nhật vào năm 2002 và 2011; mô hình năm 2011 ước tính xấp xỉ 107 tỷ người. Haub mô tả mô hình này là một sự ước lượng yêu cầu "lựa chọn quy mô dân số cho mỗi thời điểm khác nhau từ thời cổ đại đến hiện tại và áp dụng sinh suất giả định cho từng thời kỳ". Dữ liệu dân số đáng tin chỉ mới tồn tại trong hai đến ba thế kỷ vừa qua. Cho đến cuối thế kỷ 18, có rất ít chính phủ thực hiện những cuộc điều tra dân số chính xác. Trong những cố gắng điều tra dân số ban đầu, ví dụ như tại Ai Cập cổ đại và Đế quốc Ba Tư, mục tiêu chỉ là đếm một lượng nhỏ dân số để phục vụ cho việc đóng thuế và thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó có sai số đáng kể khi ước tính dân số toàn cầu thời cổ đại. Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thời tiền hiện đại là một yếu tố quan trọng khác để có thể ước tính như vậy; những tỷ lệ này rất khó được xác định ở thời cổ đại do thiếu các ghi chép chính xác. Haub (1995) ước tính rằng khoảng 40% những người đã từng tồn tại không sống sót sau sinh nhật đầu tiên của họ. Haub cũng tuyên bố rằng "tuổi thọ trung bình khi sinh có lẽ chỉ khoảng mười tuổi trong phần lớn lịch sử loài người", và không nên bị nhầm lẫn với tuổi thọ trung bình khi đến tuổi trưởng thành. Tuổi thọ trung bình khi đến tuổi trưởng thành phụ thuộc vào giai đoạn, địa điểm và vị thế xã hội, các tính toán xác định vào khoảng 30 tuổi trở lên. Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
1 ngày có bao nhiêu em bé được sinh ra?– Theo cách tính tương tự, ta sẽ cho ra kết quả là trong 1 giờ sẽ có 180 em bé ra đời. – Trong 1 ngày sẽ có 4.320 em bé ra đời. Bạn có thể thấy hàng ngày có rất nhiều người được đón khoảnh khắc con chào đời đầy thiêng liêng và quý giá. Trên thế giới hiện nay có bao nhiêu trẻ em?Theo một báo cáo mới của UNICEF, cứ 3 trẻ em thì có 1 trẻ - tương đương 739 triệu trẻ em trên toàn thế giới - đang sống ở những khu vực có tình trạng khan hiếm nước ở mức cao hoặc rất cao, trong đó có khoảng 436 triệu trẻ em đang sống ở những khu vực có nguy cơ bị tổn thương nghiêm trọng do thiếu nước. Có bao nhiêu trẻ em ở Việt Nam?1.418.890 trẻ được sinh ra. 681.157 người chết. Gia tăng dân số tự nhiên: 737.733 người. Trẻ em chiếm bao nhiêu phần trăm?
|