Công thức tài chính tiền tệ phần lãi suất
Lãi suất và dòng tiền là một trong những kiến thức nền tảng của Tài chính Doanh nghiệp. Sau khi đọc phần này, chúng ta có thể nắm vững các khái niệm về giá của thời gian, bao gồm: Giá trị tương lai của tiền và dòng tiền Bài đăng hiện tại: Công thức tài chính và tiền tệ Giá trị tương lai của một khoản tiền có nghĩa là chúng ta tiêu một khoản tiền, trong tương lai số tiền đó sẽ là bao nhiêu. Giá trị tương lai của dòng tiền có nghĩa là chúng ta có các khoản chi phí và thu nhập liên tiếp xảy ra trong một khoảng thời gian liên tục. Tạo ra giá trị tương lai, sau đó là giá trị nào. Tương tự như vậy, chúng tôi cũng nghiên cứu giá trị hiện tại của một khoản tiền và một dòng tiền. Đồng thời, mục đích của bài viết cũng là giúp chúng ta hiểu rõ hơn về Mô hình dòng tiền chiết khấu DCF và ứng dụng của nó trong phân tích tài chính của các công ty hay giao dịch chứng khoán. Và tất nhiên, chúng ta cũng học cách sử dụng ứng dụng MS Excel để giải quyết vấn đề giá tiền. PHẦN 1: LÃI SUẤT VÀ DÒNG TIỀN Hãy lấy một tình huống cụ thể làm ví dụ: Bây giờ, giả sử bạn bỏ ra một số tiền là 10 triệu đồng để gửi vào ngân hàng, kỳ hạn 1 năm, lãi suất là 10% / năm. Bạn sẽ nhận được bao nhiêu tiền sau một năm? Bạn sẽ nhận được bao nhiêu sau 5 năm? Số tiền chúng tôi nhận được sẽ bao gồm cả gốc và lãi. Sau 1 năm, chúng tôi thu hồi = 10 triệu + 10 triệu x 10% = 11 triệu Sau 5 năm chúng ta thu hồi được = 10 triệu x (1 + 10%) 5 = 16,1 triệu Đây là cách tính lãi đơn và lãi kép. LÃI SUẤT:là lợi suất trên một đơn vị thời gian chia cho gốc, được biểu thị bằng phần trăm. Trong một đơn vị thời gian, tức là sử dụng một đơn vị thời gian là năm, do đó chúng ta gọi là lãi suất hàng năm, hàng tháng là lãi suất hàng tháng và tính theo ngày là lãi suất d hàng ngày. Lãi suất (%) = Tiền lãi 1 lần Tiền gốc x 100% Đối với người cho vay: Lãi suất cơ bản là lãi suất, là tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị khoản vay gốc thu được so với giá trị khoản vay ban đầu. Đối với khách hàng vay: Lãi suất là mức lãi do hoạt động sản xuất kinh doanh nhận được hoặc chi phí phải trả để sử dụng vốn vay. Đối với người tiêu dùng: là phần thưởng cho người tiêu dùng vì họ đã hoãn việc tiêu dùng của mình sang một dịp khác trong tương lai. Ví dụ chúng ta gửi 10 triệu sau 1 tháng chúng ta lãi 100 nghìn đồng. Vậy lãi suất này là lãi suất hàng tháng, ta có thể tính được: Lãi suất (%) = 100.000 / 10.000.000 x 100 = 1% Lãi suất hàng tháng bây giờ là 1%. Ví dụ, nếu bạn kinh doanh chứng khoán, lãi suất cũng là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của khoản đầu tư. LỖI DUY NHẤT:là số tiền lãi chỉ được tính trên số tiền gốc, và không tính trên số tiền lãi tạo ra từ số tiền gốc này. Công thức cụ thể để tính lãi đơn giản như sau: SI = PV.in Trong đó: NẾU: lãi suất đơn giản cuối kỳ PV: số vốn ban đầu i: lãi suất một kỳ hạn n: số kỳ tính lãi (mỗi năm, mỗi ngày, mỗi tháng) Lãi suất đơn giản được sử dụng rộng rãi trong lãi suất trái phiếu, lãi vay và tín phiếu. Số tiền nhận được sau n kỳ hạn với lãi suất đơn giản là: FV = PV + Sin = PV + PV xixn = PV (1 + ixn) Ví dụ, một người đầu tư vào một trái phiếu mệnh giá 100 triệu đồng với lãi suất 10% / năm trong 5 năm. Sau 5 năm anh ta sẽ có bao nhiêu tiền? Xem thêm: Bỏ túi 6 Công Thức Baccarat Tối Thượng Từ Bậc Thầy Làng Trả lời: Trong trường hợp cần tính lãi của trái phiếu, chúng ta áp dụng công thức tính lãi đơn giản: Sau 5 năm số tiền lãi người này thu được là: 100 x 10% x 5 = 50 triệu Tổng số tiền gốc và lãi người đó thu được là: 100 x (1 + 10% x 5) = 150 triệu đồng. HỢP CHẤT:(Lãi kép) Lãi kép là số tiền lãi không chỉ được tính trên số tiền gốc mà còn tính cả tiền lãi do số tiền gốc đó tạo ra. Lãi gộp được áp dụng cho tiền gửi ngân hàng, tính giá trị tiền tệ theo thời gian của các khoản đầu tư (cổ phiếu, lãi trái phiếu tái đầu tư, v.v.) Nếu chúng ta coi khoản đầu tư ban đầu là PV đầu tư trong n kỳ với lãi suất tại mỗi kỳ i, đặt FVn là số tiền sau n kỳ, chúng ta có: FV1 = PV + PV xi = PV (1 + i) Nếu chúng ta coi khoản đầu tư ban đầu là PV đầu tư trong n kỳ với lãi suất tại mỗi kỳ được gọi là i, gọi FVn là số tiền sau n kỳ, chúng ta có: FV1 = PV + PV xi = PV (1 + i) Tiền lãi nhập gốc để tính lãi của kỳ sau, cuối kỳ thứ hai ta sẽ có: FV2 = FV1 + FV1 xi = FV1 (1 + i) = PV (1 + i) 2 Nói chung, chúng tôi có: FV5 = PV (1 + i) 5 FVn = PV (1 + i) n Đây là cách tính lãi kép, rất đơn giản phải không các bạn. Hãy thực hành ví dụ sau: Một người gửi 10 triệu đồng vào tài khoản ngân hàng định kỳ tính lãi kép với lãi suất 8% / năm. Hỏi sau 10 năm anh ta sẽ nhận được bao nhiêu tiền? Giải quyết: Số tiền mà người này nhận được sau 10 năm là: 10 x (1 + 0,08) 10 = 21,589 triệu đồng Từ đây, chúng ta có một mô hình so sánh giữa lãi suất đơn giản và lãi suất kép: Nếu chúng ta tính toán theo lãi suất đơn giản, chúng ta chỉ nhận được giá trị màu vàng. Điều này có nghĩa là chúng tôi đầu tư 100 đô la và hàng năm chúng tôi nhận được 10% lãi suất. Năm đầu tiên chúng tôi nhận được 110 đô la. Năm thứ hai là $ 120. Năm thứ ba là $ 130. Năm thứ tư là $ 140. Năm thứ năm là $ 150. Nhưng nếu chúng ta tính lãi kép. Trong năm đầu tiên, chúng tôi chỉ nhận được 110 đô la. Nhưng trong năm 2, chúng tôi nhận được thêm 1 đô la, với tổng số là 121 đô la. Trong năm thứ 3, chúng ta sinh ra 3,21 đô la, vậy là 133,1 đô la. Cứ như vậy, chúng ta không còn nói phần màu xanh nữa. Rõ ràng nếu tính lãi kép thì sẽ lãi hơn rất nhiều. Một ví dụ khác: hiện tại bạn đang có số tiền là 10 triệu đồng, sau 3 năm bạn sẽ phải sử dụng sau khi ra trường. Hiện tại, ngân hàng có các loại tài khoản tiết kiệm sau: 1 tháng, lãi suất 14% / năm 3 tháng, lãi suất 14% / năm 6 tháng, lãi suất 14% / năm 9 tháng, lãi suất 14% / năm Bạn sẽ gửi loại tiết kiệm nào? Giá: Trường hợp: Kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 14% / năm. Ta có lãi suất 1 kỳ: i kỳ = i an12x kỳ hạn 1 kỳ i3 tháng = 14% 12 × 3 = 3,5% Ta có số kỳ đầu tư (n) = số năm x 12 kỳ hạn 1 kỳ. n = 3 x 123 = 12.FV12 = 10 triệu x (1 + 14% 12x 3) 12 = 15,11 triệu. Chúng tôi thấy rằng gửi tiền kỳ hạn 1 tháng có lãi hơn kỳ hạn 3 tháng. Do đó, kỳ hạn gửi càng ngắn thì lãi suất càng cao. DÒNG TIỀN MẶT:Dòng tiền là một loạt các khoản thu nhập hoặc thanh toán (CFT) xảy ra trong một khoảng thời gian. Nghĩa là không phải là số tiền 100 triệu hay 5 triệu mà là định kỳ hàng năm hoặc hàng tháng 5 triệu, 5 triệu, 5 triệu. Đây được gọi là một loạt thu nhập, hoặc một loạt các khoản thanh toán. Ví dụ đơn giản nhất mà bạn có thể thấy là tiền thuê nhà hàng tháng. Mỗi tháng bạn thuê một căn nhà là $ 2 triệu và phải trả trong vòng một năm. Điều này có nghĩa là năm đó bạn có 12 lần thanh toán, mỗi lần 2 triệu. Đối với người thuê, đây là chi phí cá nhân. Đối với chủ sở hữu, đó là một khoản thu nhập. Nếu chính chủ lương 3tr. Vì vậy, mỗi tháng chủ sở hữu có thu nhập là 5 triệu đô la, vì vậy 5 triệu đô la được gọi là số tiền ròng. Dòng tiền bao gồm thu nhập được gọi là đầu vào Dòng tiền bao gồm các khoản chi phí được gọi là đầu ra Chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng ra được gọi là dòng tiền ròng Để tiện cho việc tưởng tượng, người ta thường vẽ biểu đồ dòng tiền như sau: Số tiền được tạo ra theo thời gian mà chúng tôi gọi là CFn, vì vậy chúng tôi có CF1 CF2 CF3 CFn-1. Tất cả các CF này đều là dòng tiền. Một ví dụ đơn giản hơn nữa: Ông A quyết định mỗi tháng sẽ lấy 1 triệu đồng từ tiền lương hưu để tiết kiệm vào cuối mỗi tháng, trong vòng 5 năm, ta có thể trình bày như sau: Khoản tiền gửi đầu tiên của anh ta vào cuối tháng, số tiền đầu tiên phát sinh sẽ được ghi có vào điểm 1. Lưu ý: thời điểm 0 là hiện tại, nó là đầu của tiết 1 Thời gian 1 tương ứng với cuối tam cá nguyệt 1, đến đầu tam cá nguyệt 2 Thời điểm 2 là cuối kỳ 2, đầu kỳ 3 Thời gian n-1 là đầu của chu kỳ n và thời gian n là cuối thời kỳ n. Xem thêm: Nghe tiếng anh là gì? Stt Thả thính Crush bằng tiếng Anh Hot nhất 2021 Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu các phần tiếp theo trên lize.vn và blog.lize.vn, hãy chú ý theo dõi. Tóm tắt nội dung tài liệu
Page 2
YOMEDIA
Câu 1. Phân tích các chức năng của tiền tệ. Đống tiền VN hiện nay thực hiện các chức năng này như thế nào ? Câu 2 : Trình bày các nguyên nhân gây ra lạm phát ? Thức trạng lạm phát của VN trong những năm qua như thế nào ? Câu 3: Phân tích các giải pháp kỳềm chế lạm phát? Các giải pháp đã được thực hiện ở VN thời gian qua là gì? 07-06-2012 2286 120 Download
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved. |