Nghị định hướng dẫn Luật tố tụng hành chính 2015
NGHỊ QUYẾT HƯỚNG DẪN THIHÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 103/2015/QH13 NGÀY 25-11-2015 CỦA QUỐCHỘI VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 104/2015/QH13 NGÀY25-11-2015 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy địnhcủa Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, Nghị quyết số104/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Áp dụng pháp luật tố tụngdân sự và tố tụng hành chính để giải quyết vụ việc dânsự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hànhchính 1. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dânsự số 92/ 2015/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2016),Tòa án áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị quyết số giảiquyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,kinh doanh, thương mại, lao động, trừ các trường hợp quy định tại khoản1 Điều 517 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13thì được áp dụng từ ngày 01-01-2017. 2. Kể từ ngày Luật tố tụng hànhchính số 93/2015/QH13có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2016), Tòa án áp dụng quy định tại cáckhoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị quyết số 4/2015/QH13 đểgiải quyết theo thủ tục sơthẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hànhchính, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 371 Luật tố tụng hành chínhsố 93/2015/QH13thì được áp dụngtừ ngày 01-01-2017. Điều 2. Áp dụng pháp luật tố tụngdân sự vàtố tụng hành chính để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩmvà xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhânvà gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hànhchínhcủa Tòa án đã có hiệu lực pháp luậttrước ngày 01-7-2016 1. Kể từ ngày 01-7-2016, thẩm quyền và trình tự, thủ tục kháng nghị giámđốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực phápluật trước ngày 01-7-2016 được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dânsự số 92/2015/QH13 vàLuật tố tụng hànhchính số 93/2015/QH13 . 2. Đối vớinhững bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,lao động của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016 mà kể từ ngày01-7-2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩmthì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩmđược thực hiện theo quy định tại Điều 326 và Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự số92/2015/QH13. Khi xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và xét xửtheo thủ tục giám đốc thẩm thì việc xác định thế nào là “có vi phạm nghiêmtrọng thủ tục tố tụng” và “có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật”quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự số92/2015/QH13 phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng và pháp luậtnội dung được áp dụng tại thời điểm ra bản án, quyết định bị đề nghị khángnghị, bị kháng nghị. Ví dụ: Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 không quy định về việc Thẩm phán phải tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ (chỉ quy định về phiên hòa giải). Bộ luật tố tụngdân sự số 92/2015/QH13 quy định khi giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải tổchức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải(Điều 210). Năm 2015, Tòa án thụ lý vụ ántranh chấp hợp đồng dân sự. Trong quá trình giải quyết, Tòa án không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếpcận, công khai chứng cứ và đã tiến hành xét xử sơ thẩm sau khi tổ chức hòa giảikhông thành. Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theothủ tục phúc thẩm nên đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016. Đối vớitrường hợp này, việc Tòa án không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếpcận, công khai chứng cứ như quy định tại Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự số92/2015/QH13 không bị coi là “có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” để xemxét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc xác định quá trình giải quyếtvụ án có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay không phải căn cứ vào quyđịnh củaBộ luật tố tụng dân sự số24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12. 3. Đối vớinhững bản án, quyết định hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trướcngày 01-7-2016 mà kể từ ngày 01-7-2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới khángnghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủtục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 255 và Điều281 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13. Khi xem xét việc kháng nghị theothủ tục giám đốc thẩm và xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm thì việc xác địnhthế nào là “có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” và “có sai lầmtrong việc áp dụng pháp luật” quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều255 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 phải căn cứ vào các quy định củapháp luật tố tụng và pháp luật nội dung được áp dụng tại thời điểm ra bản án,quyết định bị đề nghị kháng nghị, bị kháng nghị. Ví dụ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 thì Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cóthẩm quyền giải quyết những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hànhchính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giớihành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 quy định Tòa án nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết những khiếu kiện quyết địnhhành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án (khoản 4Điều 32 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 ). Ngày 01-6-2015, Tòa án nhân dân huyện A ra bản án giải quyết vụ án hànhchính về việc ông B khiếu kiện quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhândân huyện A. Bản án hành chính sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật. Kể từ ngày 01-7-2016, Tòa án có thẩm quyền xem xét Bản án trên theothủ tục giám đốc thẩm không được căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 32 Luậttố tụng hành chính số 93/2015/QH13 để cho rằng Tòa án nhân dân huyện A đã viphạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 255Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 . Trong trường hợp này, Tòa án phải căncứ vào các quy định của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 để xem xét việcxác định thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính. 4. Kể từ ngày 01-7-2016, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số92/2015/QH13 và Luật tố tụng hành chính số93/2015/QH13 , trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 215 Luật tốtụng hành chính số 64/2010/QH12 mà chưa bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩmthì thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày Luậttố tụng hành chính số 93/2015/QH13 cóhiệu lực thihành. Điều 3. Áp dụng pháp luật về ánphí để giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và giađình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hànhchính theo thủ tục rút gọn Khi giải quyếtvụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chínhtheo thủ tục rút gọn, Tòa án áp dụngmức tạm ứng án phí, án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí, án phí áp dụng đối vớivụ án giải quyết theo thủ tục thông thường cho đến khi có quy định mới của cơquan nhà nước có thẩm quyền về mức tạm ứng án phí, án phí áp dụng đối với vụ ándân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chínhgiải quyết theo thủ tục rút gọn. Điều 4.Áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để giải quyết vụviệc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,thương mại, lao động, vụ án hành chính Khi thụ lý,giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, laođộng, vụ án hành chính thì cần lưu ýnhư sau: 1. Thời điểmphát sinh tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,thương mại, lao động quy định tại Điều 2 Nghị quyết số là ngày khởi kiện, ngày yêu cầu. Việc xác định ngày khởikiện, ngày yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 190 Bộ luật tố tụng dânsự số 92/2015/QH13. 2. Thời điểmphát sinh vụ án hành chính quy định tại Điều 2 Nghị quyết số4/2015/QH13làngày khởi kiện. Việc xác định ngày khởi kiện được thực hiện theo quy định tạiĐiều 120 Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 . 3. Quy định về thời hiệu khởikiện, thời hiệu yêu cầu tại Điều 159 và điểm h khoản 1Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12được áp dụng đến hết ngày 31-12-2016 để thụ lý,giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinhdoanh, thương mại, lao động. 4.Từ ngày 01-01-2017, Tòa án ápdụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13,Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và luật khác có liên quanvềthời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Điều 5. Áp dụng pháp luật về thẩmquyền giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình 1. Vụ việc hôn nhân và gia đình đãđược Tòa án thụ lý trước ngày 01-7-2016 và Thẩm phán, Tòa chuyên trách đanggiải quyết thì Thẩm phán, Tòa chuyên trách tiếp tục giải quyết mà không chuyểncho Tòa gia đình và người chưa thành niên. 2. Vụ việc hôn nhân và gia đìnhđược Tòa án thụ lý kể từ ngày 01-7-2016 mà ở Tòa án đó đã tổ chức Tòa gia đìnhvà người chưa thành niên thì Tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm quyềngiải quyết; đối với Tòa án chưa tổ chức Tòa gia đình và người chưa thành niênthì Chánh án Tòa án có trách nhiệm phân công Thẩm phán chuyên trách giải quyết. Điều 6. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này đã được Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2016 và có hiệulực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
|