Nhóm Huyệt NGUYÊN
Thứ hai - 18/07/2011 15:54c.1 Đại Cương
. Là huyệt tập trung khí huyệt nhiều nhất của mỗi đường kinh.
. Thiên Cửu Châm Thập Nhị Nguyên ghi: Ngũ tạng có lục phủ, lục phủ có thập nhị nguyên [LKhu 10, 100].
. Thiên Cửu Châm Thập Nhị Nguyên ghi: Thập nhị Nguyên đều xuất ra ở tứ quan [LKhu 1, 101].
. Thiên Cửu Châm Thập Nhị Nguyên ghi: Thập nhị Nguyên là nơi mà ngũ tạng bẩm thụ vị khí của 365 tiết [LKhu 1, 104].
. Nan 62 [Nan Kinh] ghi: Các huyệt Tỉnh, Vinh của ngũ tạng có 5, chỉ có phủ là có đến 6, thế là thế nào?.
Cũng Nan 62 giải thích: Phủ là Dương, kinh Tam Tiêu lưu hành ở các kinh Dương vì vậy đặt 1 du huyệt là huyệt Nguyên.
. Dương-Huyền-Tháo khi chú giải Nan thứ 62 cho rằng các huyệt chủa phủ cũng có ngũ du để ứng với ngũ hành nhưng nhấn mạnh: Duy chỉ có huyệt Nguyên là huyệt duy nhất tự mình không ứng với ngũ hành [vì vậy được gọi là huyệt Nguyên].
. Sách Nan Kinh Đồ Chú viết: Các huyệt Du của 12 kinh là nơi mà Tam tiêu hành khí lưu chuyển, gọi nơi hành khí của kinh Tam tiêu là Nguyên.
BẢNG NGUYÊN - LẠC HUYỆT
KINH
HUYỆT NGUYÊN
HUYỆT LẠC
Phế
Thái Uyên [P.9]
Liệt Khuyết [P.7]
Đại Trường
Hợp Cốc [Đtr.4]
Thiên Lịch [Đtr.6]
Vị
Xung Dương [Vi.42]
Phong Long [Vi.40]
Tỳ
Thái Bạch [Ty.3]
Công Tôn [Ty.4],
Đại Bao [Ty.21]
Tâm
Thần Môn [Tm.7]
Thông Lý [Tm.5]
Tiểu Trường
Uyển Cốt [Ttr.4]
Chi Chánh [Ttr.7]
Bàng Quang
Kinh Cốt [Bq.64]
Phi Dương [Bq.58]
Thận
Thái Khê [Th.3]
Đại Chung [Th.4]
Tâm Bào
Đại Lăng [Tb.7]
Nội Quan [Tb.6]
Tam Tiêu
Dương Trì [Ttu.4]
Ngoại Quan [Ttu.5]
Đởm
Khâu Khư [Đ.40]
Quang Minh [Đ.37]
Can
Thái Xung [C.3]
Lãi Câu [C.5]
Đốc
Trường Cường [Đc.1]
Nhâm
Cưu Vĩ [Nh.15]