So sánh kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
Nắm giữ vị trí này, họ là ai?Về mặt học thuật, có nhiều định nghĩa khác nhau về KTNB, tuy nhiên phổ biến và được công nhận rộng rãi thì KTNB là sự đảm bảo mục tiêu một cách độc lập và các hoạt động tư vấn để làm tăng giá trị và cải thiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu thông qua tiếp cận một cách có hệ thống và có nguyên tắc để đánh giá và nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát cũng như quy trình quản trị. Show
KTNB trên thế giới và Việt NamTrên thế giới KTNB đã có mặt từ rất lâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tại các nước phương Tây, sau các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nhà quản lý kinh tế trên thế giới đã đánh giá lại các mô hình và thấy được vai trò của quản trị rủi ro cũng như vai trò của KTNB đã trở nên ngày càng quan trọng. Các công ty đã chủ động hơn trong việc xác định rủi ro, nhất là những rủi ro trọng yếu có thể tác động xấu đến hệ thống kinh doanh của họ. Đồng thời họ cũng xây dựng những phương pháp, chương trình, cách thức tiếp cận kiểm toán có hiệu quả hơn. Tại Mỹ, đất nước có thị trường chứng khoán rất phát triển thì KTNB là bộ phận bắt buộc phải có và luật Sarbenes – Oxley ra đời năm 2002 cũng quy định rõ tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải báo cáo về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ công ty. Tuy nhiên tại Việt Nam, vai trò của KTNB khá mờ nhạt, điều này một phần nguyên nhân đến từ hệ thống quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đồng bộ. Lĩnh vực KTNB vẫn chưa thực sự thu hút được nguồn nhân lực có chuyên môn cao, đi kèm với đó là nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu, nội dung kiểm toán cụ thể là các chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho loại hình KTNB chưa được ban hành, do vậy để kiểm toán các công ty đang phải tự xây dựng, do vậy rất khó đánh giá kiểm soát được chất lượng.
Kiểm toán độc lậpKiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn giữa chủ thể kiểm toán và đơn vị kinh tế, được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Đơn vị kinh tế trả phí dịch vụ cho chủ thể kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán.
Chủ thể kiểm toán là tổ chức kiểm toán/kiểm toán viên. Đơn vị kinh tế là doanh nghiệp được kiểm toán.
Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán. Tại Việt Nam, kiểm toán viên độc lập cần có chứng chỉ VACPA.
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển, vì thế hoạt động kiểm toán nói chung thường được coi là hoạt động kiểm toán độc lập.
>>> Tìm hiều nghề kiểm toán độc lập
LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN THEO CHỦ THỂ KIỂM TOÁN: điểm giống và khác nhau của 3 loại hình kiểm toánKIỂM TOÁN NỘI BỘLà công việc kiểm toán do các Kiểm toán viên của đơn vị tiến hành, chủ yếu để đánh giá về việc thực hiện pháp luật và quy chế nội bộ; kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc thực thi công tác Kế toán, Tài chính,… của đơn vị. Phạm vi kiểm toán: – Kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị. Nhiệm vụ: – Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đặc điểm: – Do các KTV nội bộ thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt. Kiểm toán nội bộ:Kiểm toán nội bộ là việc xem xét nghiêm túc các báo cáo tài chính và hồ sơ của một doanh nghiệp hoặc tổ chức, do nhân viên của mình thực hiện. Những nhân viên này được gọi là kiểm toán viên nội bộ và được chỉ định bởi sự quản lý của tổ chức. Phạm vi công việc được xác định bởi sự quản lý của tổ chức, đặc biệt là ủy ban kiểm toán. Kiểm toán nội bộ không bắt buộc. Nó được thực hiện gần như liên tục. Kiểm toán nội bộ thường là kiểm tra nội bộ các khía cạnh phi tài chính và hoạt động của tổ chức, ví dụ như kiểm toán quản lý, kiểm toán hiệu năng, kiểm toán CNTT … Kiểm toán bên ngoài:để kiểm tra độc lập quan trọng của các báo cáo tài chính và hồ sơ của một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Kiểm toán độc lập là bắt buộc đối với từng pháp nhân riêng biệt. Nó được thực hiện sau khi lập báo cáo tài chính của đơn vị. Bên thứ ba hoặc kiểm toán viên độc lập, được gọi là kiểm toán viên độc lập, được chỉ định để thực hiện quá trình kiểm toán và đưa ra ý kiến không thiên vị về báo cáo tài chính và hồ sơ của công ty. Kiểm toán viên độc lập thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật thay mặt cho cổ đông hoặc cơ quan quản lý. Phạm vi công việc được xác định bởi luật pháp hoặc quy định áp dụng. Trách nhiệm chính của kiểm toán viên bên ngoài là tiến hành kiểm toán hợp pháp các tài khoản cuối cùng và đưa ra ý kiến không thiên vị về việc liệu họ có phản ánh đúng và hợp lý tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Sự tương đồng giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập:Quá trình kiểm toán cơ bản của cả kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập gần như giống nhau. Cả hai đều dựa trên các nguyên tắc và kỹ thuật kiểm toán và kiểm toán hợp lý. Cả hai cuộc kiểm toán nhằm mục đích tìm ra các lỗi và phát hiện các gian lận. Cả hai đều muốn đánh giá tính chính xác của các báo cáo tài chính và hồ sơ. Cả hai đều được yêu cầu đưa ra ý kiến không thiên vị về việc liệu các báo cáo tài chính và hồ sơ có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính thực sự của một tổ chức hay một doanh nghiệp. Sự khác nhau chính giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập:
Kiểm toán nội bộ
Mặc dù, kiểm toán viên độc lập có thể dựa vào công việc của kiểm toán viên nội bộ; nhưng họ không thể thay đổi trách nhiệm của họ. Nếu bất kỳ lỗi hoặc gian lận nào vẫn không bị phát hiện; các kiểm toán viên độc lập sẽ chỉ chịu trách nhiệm.Kiểm toán nội bộ là liên tục; và tập trung vào việc tìm ra lỗi hoặc lừa đảo và cải tiến các quy trình trong tổ chức. Kiểm toán độc lập độc lập; và tập trung vào đánh giá phê bình các báo cáo tài chính và cung cấp một ý kiến không thiên vị về tính chính xác của chúng.
|