Tử dạ nghĩa là gì
Show Nguyên Tác Hán Việt Xuân Ca Tần địa La Phu nữ Thái tang lục thủy biên Tố thủ thanh điều thượng Hồng trang bạch nhật tiên Tàm cơ thiếp dục khứ Ngũ mã mạc lưu liên Hạ Ca Kính hồ tam bách lý Hạm đảm phát hà hoa Ngũ nguyệt Tây Thi thái Nhân khan ải nhược da Hồi châu bất đãi nguyệt Quy khứ Việt vương gia Thu Ca Trường An nhất phiến nguyệt Vạn hộ đảo y thanh Thu phong xuy bất tận Tổng thị Ngọc quan tình Hà nhật bình Hồ lỗ Lương nhân bãi viễn chinh Đông Ca Minh triêu dịch sứ phát Nhất dạ nhứ chinh bào Tố thủ trừu châm lãnh Na kham bả tiển đao Tài phùng ký viễn đạo Kỷ nhật đáo Lâm Thao Dịch Thơ: La Phu cô gái Tần Hái dâu bến nước gần Cành xanh bàn tay trắng Áo hồng mặt đỏ hân Thôi về kẻo tằm đói Ngũ mã chớ ân cần. Hồ Kính ba trăm dặm Nơi nơi sen trổ hoa Tháng năm Tây Thi hái Lạch nhỏ ngắm nàng qua Chẳng buồn chờ trăng nửa Thuyền quay trở về nhà. Mảnh trăng chiếu Trường An Nhà nhà chày dội vang Gió thu không ngớt thổi Ðưa tình đến Ngọc quan Bao giờ yên giặc giả Ðể chàng hết gian nan. Mai có người ra ải Suốt đêm may chiến bào Luồn kim tay trắng lạnh Sao cầm nổi kéo dao May kịp gởi tiền tuyến Ngày nào đến Lâm Thao.
Việt Trung Trung Việt Hán Việt Chữ Nôm
Bạn đang chọn từ điển Hán-Việt, hãy nhập từ khóa để tra. Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ dạ hành trong từ Hán Việt và cách phát âm dạ hành từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ dạ hành từ Hán Việt nghĩa là gì. 夜行 (âm Bắc Kinh) 夜行 (âm Hồng Kông/Quảng Đông).
Xem thêm từ Hán ViệtCùng Học Từ Hán ViệtHôm nay bạn đã học được thuật ngữ dạ hành nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt. Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều. Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá. Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm. Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2022. Nghĩa Tiếng Việt: dạ hànhXuất hành ban đêm, đi đêm. ◇Lễ Kí 禮記: Nữ tử xuất môn, tất ủng tế kì diện, dạ hành dĩ chúc, vô chúc tắc chỉ 女子出門, 必擁蔽其面, 夜行以燭, 無燭則止 (Nội tắc 內則).Giấu kín đức hạnh của mình, không khoa trương. ◇Hạt quan tử 鶡冠子: Quỷ kiến bất năng vi nhân nghiệp, cố thánh nhân quý dạ hành 鬼見不能為人業, 故聖人貴夜行 (Dạ hành 夜行).
Việt Trung Trung Việt Hán Việt Chữ Nôm
Bạn đang chọn từ điển Hán-Việt, hãy nhập từ khóa để tra. Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ dạ trong từ Hán Việt và cách phát âm dạ từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ dạ từ Hán Việt nghĩa là gì. dạ (âm Bắc Kinh) dạ (âm Hồng Kông/Quảng Đông). Cùng Học Từ Hán ViệtHôm nay bạn đã học được thuật ngữ dạ nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt. Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều. Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá. Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm. Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2022.
Yên Liên được Vũ Khánh (dịch và) gửi tặng Tử dạ Ngô ca/ Tử dạ tứ thời ca từ lâu lắm rồi, nhưng bây giờ mới đăng được lên… Vũ Khánh hình như đặc biệt yêu thích bộ thơ này… 子夜吳歌 (子夜四時歌) TỬ DẠ NGÔ CA (TỬ DẠ TỨ THỜI CA) 春歌 秦地羅敷女, 採桑綠水邊。 素手青條上, 紅妝白日鮮。 蠶饑妾欲去, 五馬莫留連。 XUÂN CA Tần địa La Phu nữ, Thái tang lục thủy biên. Tố thủ thanh điều thượng, Hồng trang bạch nhật tiên. Tàm cơ thiếp dục khứ, Ngũ mã mạc lưu niên. Dịch nghĩa: La Phu cô gái đất Tần, Hái dâu bên bờ nước biếc . Bàn tay trắng ngần vịn trên cành xanh, Má hồng hào dưới ánh nắng mặt trời mới mẻ. Tằm đói rồi thiếp phải về, Cái ông đi con ngựa “Ngũ hoa” kia không nên nấn ná. XUÂN CALa Phu cô gái đất Tần Bên bờ nước biếc chuyên cần hái dâu Cành xanh tay vịn trắng phau Má hồng trong nắng ra màu xinh tươi Tằm mong thiếp phải về thôi Cái ông thái thú đôi hồi mà chi. 夏歌 鏡湖三百里, 菡萏發荷花。 五月西施采, 人看隘若耶。 回舟不待月, 歸去越王家。 HẠ CA Kính Hồ tam bách lý, Hạm đạm phát hà hoa, Ngũ nguyệt Tây Thi thái, Nhân khán ải Nhược Da. Hồi chu bất đãi nguyệt, Quy khứ Việt Vương gia. Dịch nghĩa: Kính Hồ trải dài ba trăm dặm, Những cây sen nở hoa đầy. Tháng năm Tây Thi hái hoa, Người xem thấy ở trên con lạch hẹp Nhược Da. Không đợi trăng lên quay thuyền về, Trở lại cung điện của vua Việt. HẠ CAMênh mang mặt nước Kính Hồ Sen lên tươi tốt đầu mùa đua chen Tây Thi tháng hạ hái sen Nhược Khê bao kẻ trộm nhìn say mê Vội vàng chẳng đợi trăng kia Cung vua Việt ấy quay về thuyền ai. 秋歌 長安一片月, 萬戶擣衣聲。 秋風吹不盡, 總是玉關情。 何日平胡虜, 良人罷遠征? THU CA Trường An nhất phiến nguyệt, Vạn hộ đảo y thanh. Thu phong xuy bất tận, Tổng thị Ngọc Quan tình. Hà nhật bình Hồ lỗ, Lương nhân bãi viễn chinh ? Dịch nghĩa: Thành Trường An một mảnh trăng Muôn nhà vang tiếng đập áo Gió thu thổi không ngớt Thảy đều chan chứa tình nhớ thương nơi ải Ngọc Quan Ngày nào dẹp xong giặc Hồ Để chồng em không còn phải đi chinh chiến nơi xa. THU CATrường An một mảnh trăng soi Tiếng chày đập áo nơi nơi rộn ràng Gió thu vi vút canh trường Ai người không xót Ngọc Quan ải ngoài Giặc Hồ bao thuở cho rồi Chồng em hết nỗi dặm dài xông pha. 冬歌 明朝驛使發, 一夜絮征袍。 素手抽鍼冷, 那堪把剪刀! 裁縫寄遠道, 幾日到臨洮? ĐÔNG CA Minh triêu dịch sứ phát, Nhất dạ nhứ chinh bào. Tố thủ trừu trâm lãnh, Na kham bả tiễn đao. Tài phùng ký viễn đạo, Kỷ nhật đáo Lâm Thao. Dịch nghĩa: Sáng mai dịch sứ khởi hành, Suốt đêm may áo cho người đi chinh chiến nơi xa. Tay trắng trẻo lạnh buốt vì kim đâm, Khó cầm nổi cái kéo. May cho xong để còn gửi ra miền xa xôi, Bao ngày nữa mới đến được Lâm Thao. ĐÔNG CASớm mai phu trạm đi rồi Suốt đêm may áo cho người chinh nhân Tay ngà đau buốt kim châm Kéo này em phải cố cầm cho ngay Kịp khi áo gửi đường chầy Lâm Thao bao độ đến tay cho chàng ? — HS |