Ung thư đại tràng giai đoạn 3 sống bao lâu
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh ung thư phức tạp, diễn biến theo nhiều giai đoạn. Các giai đoạn của ung thư đại trực tràng được phân chia dựa vào nhiều yếu tố. Để hiểu về các giai đoạn của ung thư đại trực tràng, phương pháp điều trị, thời gian sống được bao lâu, mời các bạn đọc bài viết dưới đây. Show 1. Yếu tố xác định giai đoạn bệnh ung thư đại trực tràngTheo phân loại TNM (tumor – khối u, node – hạch, metastasis – sự di căn) của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ AJCC, sự phát triển của ung thư đại trực tràng được chia làm 5 giai đoạn, lần lượt là giai đoạn 0, I, II, III và IV. Các giai đoạn này tiếp tục được chia thành những giai đoạn nhỏ hơn, phụ thuộc vào tính chất, kích thước của khối u nguyên phát cũng như mức độ di căn của tế bào ung thư [1] [2] Phạm vi (kích thước) của khối u (T): Ung thư đã phát triển vào thành đại tràng hoặc trực tràng ở phạm vi như thế nào? Các lớp này, từ bên trong đến bên ngoài, bao gồm:
Sự lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N): Ung thư có lan sang các hạch bạch huyết gần đó không? 1. Ung thư đại trực tràng giai đoạn 0 - giai đoạn đầuTrong giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy trong lớp lót bên trong của trực tràng, khối u có kích thước rất nhỏ và chưa có hiện tượng di căn. Đây là giai đoạn sớm nhất của bệnh. Ở giai đoạn 0, bệnh hầu như không biểu hiện bất cứ triệu chứng ung thư trực tràng nào và do dó chỉ có thể phát hiện được bệnh thông qua việc khám tầm soát ung thư. Việc điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn 0 khá đơn giản, thông qua phẫu thuật: Có thể loại bỏ trực tiếp khối u hoặc một phần nhỏ của đại trực tràng có chứa khối u. Ngoài ra, tùy vào tình trạng của bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định phương pháp xạ trị (trong hoặc ngoài) để điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng. Trong một số trường hợp của ung thư đại tràng có polyp có thể loại bỏ polyp hoặc loại bỏ khối u thông qua nội soi (cắt bỏ cục bộ). 2. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IỞ giai đoạn I, các tế bào ung thư đã phát triển qua lớp lót bên trong đến lớp dưới niêm mạc nhưng chưa xuyên qua lớp cơ của trực tràng. Bên cạnh đó, sự di căn sang các cơ quan khác cũng chưa diễn ra. Trong giai đoạn này, các triệu chứng hầu như ít xuất hiên, nếu có thì cũng không đặc trưng và dễ bị nhầm lẫn sang các bệnh khác của đại trực tràng. Hai triệu chứng dễ nhận thấy nhất trong ung thư đại trực tràng giai đoạn I là chảy máu trong phân và rối loạn tiêu hóa. Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc đến các vị trí xa hơn. Phương pháp điều trị chủ yếu trong giai đoạn này vẫn là phẫu thuật ung thư đại tràng - trực tràng cắt bỏ khối u. Tuy nhiên, nếu khối u có kích thước nhỏ hoặc nạn nhân không đủ sức khỏe để phẫu thuật, các bác sĩ chỉ định điều trị bằng xạ trị. Tuy nhiên, xạ trị không hiệu quả bằng phẫu thuật nên trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có thể được trị liệu bằng hóa trị và xạ trị kết hợp. Nếu được phát hiện và điều trị thích hợp ở giai đoạn này, bệnh nhân có thể khỏi bệnh hoàn toàn. Theo ước tính của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ từ năm 2004 -2010, tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với những người bị ung thư ruột kết giai đoạn I là khoảng 92%. Đối với ung thư trực tràng, tỷ lệ này là 88% 3. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IIGiai đoạn mà khối u đã phát triển qua các lớp của trực tràng, xâm lấn sang các cơ quan lân cận khác (chẳng hạn như bàng quang, tử cung, hoặc tuyến tiền liệt), nhưng chưa có hiện tượng di căn sang các hạch bạch huyết cũng như các cơ quan xa trực tràng, thì được coi là giai đoạn II của bệnh. Dựa vào sự phát triển và kích thước của khối u nằm ở trực tràng, giai đoạn này tiếp tục được chia làm 3 trường hợp nhỏ hơn là giai đoạn IIA, IIB và IIC:
So với các giai đoạn trước, các triệu chứng của bệnh ung thư đại trực tràng giai đoạn II biểu hiện rõ ràng hơn. Bệnh nhân có thể bị mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, đi ngoài ra máu, thay đổi khẩu vị, táo bón, tắc ruột, thay đổi tính chất phân. Thậm chí một số trường hợp có thể bị tụt cân rõ rệt. Tại giai đoạn này, bệnh nhân vẫn có thể hoàn toàn khỏi bệnh nếu được phát hiện và điều trị thích hợp. Tiên lượng sống của giai đoạn này nằm trong khoảng 65 % –87%. Các phương pháp điều trị trong giai đoạn này bao gồm:
Để hiểu rõ về hóa trị, mời các bạn đọc bài viết: Tìm hiểu về phương pháp hóa trị ung thư đại trực tràng. 4. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IIITrong giai đoạn III của bênh, các tế bào ung thư u đã lan sang các hạch bạch huyết gần đó nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa trực tràng. Giai đoạn này lại tiếp tục được chia thành các giai đoạn nhỏ hơn là giai đoạn IIIA, IIIB và IIIC: Giai đoạn IIIA: Là tình trạng mà khối u đã phát triển đến lớp dưới niêm mạc, đôi khi có thể xuyên đến lớp cơ của trực tràng. Đồng thời, tế bào ung thư đã di căn sang 1 đến 3 hạch bạch huyết gần đó, hoặc các mô mỡ xung quanh các hạch. Trong một số trường hợp, khối u phát triển đến lớp hạ niêm mạc, chưa xuyên đến lớp cơ của trực tràng và có sự di căn của tế bào ung thư sang 4 đến 6 hạch bạch huyết lân cận cũng được xếp vào giai đoạn IIIA của bệnh. Giai đoạn IIIB: Có thể thuộc một trong ba trường hợp sau:
Giai đoạn IIIC: Có thể thuộc vào một trong ba trường hợp sau:
Các triệu chứng của ung thư trực tràng giai đoạn III biểu hiện rất rõ ràng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bệnh. Cùng với sự phát triển của khối u, bệnh nhân có thể bị tắc ruột nghiêm trọng gây táo bón, đau bụng hoặc chuột rút. Bên cạnh đó, các triệu chứng như đi ngoài ra máu, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút… xuất hiện thường xuyên và với mức độ nặng hơn. Các phương pháp điều trị được sử dụng trong giai đoạn này cũng tương tự giai đoạn II:
Thứ tự của các phương pháp điều trị này có thể khác nhau tùy theo tình trạng sức khỏe và diễn biến bệnh lý của người bệnh. Giai đoạn III là giai đoạn nặng của ung thư trực tràng, với tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 50% - 70% nếu bệnh nhân được tiếp nhận các điều trị thích hợp. 5. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IV - giai đoạn cuốiGiai đoạn IV là giai đoạn cuối cùng của ung thư đại trực tràng. Lúc này, khối u đã lan rộng đến các mô và cơ quan xa trực tràng của cơ thể, bao gồm gan, xương, não, phổi,... Trong đó, gan và phổi là những cơ quan dễ bị di căn nhất. Tương tự giai đoạn III, giai đoạn IV cũng được chia làm 3 trường hợp nhỏ hơn, lần lượt là IVA, IVB và IVC: Giai đoạn IVA: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành đại tràng hoặc trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Đã có sự di căn của các tế bào ung thư đến một cơ quan (như gan hoặc phổi) hoặc các hạch bạch huyết ở xa trực tràng. Tuy nhiên chưa có sự di căn của tế bào ung thư đến các phần xa trực tràng của màng bụng. Giai đoạn IVB: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Đã có sự di căn của các tế bào ung thư đến hơn một cơ quan (như gan, phổi) hoặc các hạch bạch huyết ở xa trực tràng. Tuy nhiên, tế bào ung thư vẫn chưa lan rộng đến các phần xa trực tràng của màng bụng. Giai đoạn IVC: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng đã di căn đến các phần xa phúc mạc (niêm mạc khoang bụng) Bên cạnh đó, tế bào ung thư có thể có hoặc chưa di căn đến ở các mô, các cơ quan hoặc các hạch bạch huyết ở xa. Trong giai đoạn IV, ngoài các triệu chứng gây ra bởi khối u nguyên phát tại trực tràng, bệnh nhân còn gặp phải các triệu chứng khác do các khối u thứ phát. Ví dụ, nếu khối u di căn sáng xương sẽ gây chứng đau xương, di căn sang phổi gây ho và viêm phổi,… Triệu chứng nghiêm trọng nhất mà người bệnh phải chịu đựng là những cơn đau do sự chèn ép của các khối u lên các cơ quan khác trong cơ thể. Sức khỏe của bệnh nhân lúc này giảm sút nghiêm trọng. Việc điều trị bệnh trong giai đoạn IV chỉ nhằm mục đích giảm nhẹ triệu chứng bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời giai sống cho bệnh nhân ung thư. Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng lúc này rất thấp, chỉ khoảng 12-13%. Phương pháp điều trị chủ yếu trong giai đoạn này là hóa trị kết hợp với xạ trị,phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bỏ các khối u (cả khối u nguyên phát lẫn thứ phát) cũng có thể được sử dụng nếu sức khỏe của bệnh nhân cho phép. Nếu di căn không thể được loại bỏ vì chúng quá lớn hoặc có quá nhiều, hóa trị có thể được đưa ra trước khi phẫu thuật để làm giảm kích thước khối u. Sau đó,tiến hành phẫu thuật để loại bỏ khối u. Hóa trị sau đó sẽ được đưa ra một lần nữa sau khi phẫu thuật. Đối với các khối u trong gan, một lựa chọn khác có thể là tiêu diệt chúng bằng cách cắt bỏ. Việc lựa chọn chế độ điều trị phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm bất kỳ phương pháp điều trị nào trước đây, sức khỏe tổng thể của bạn và mức độ bạn có thể chịu đựng được việc điều trị. Xem thêm: Sự Di căn nguy hiểm của bệnh ung thư Trực tràng Hy vọng thông qua bài viết bạn đọc đã nắm được diễn biến sự phát triển, xâm lấn và di căn của tế bào ung thư đại trực tràng qua 5 giai đoạn 0,1,2,3,4. Dù phát hiện bệnh ở giai đoạn nào, để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, người bệnh cũng như người chăm đồng hành cần nắm rõ được tầm quan trọng của việc tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ kết hợp với các biện pháp chăm sóc, dinh dưỡng, tâm lý và tập luyện. King Fucoidan là sản phẩm được bào chế từ Fucoidan 100% tảo Mozuku và bột nghiền nấm Agaricus. Sản phẩm thường được các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu Việt Nam khuyên bệnh nhân nên sử dụng trước, trong và sau quá trình điều trị. Sử dụng Fucoidan Nhật Bản kết hợp với tuân thủ theo phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng, tâm lý và tập luyên khoa học giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị, giảm tác dụng phụ hóa xạ trị, kiểm soát và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư. Bạn dễ dàng mua Fucoidan Nhật cô Liên đã sử dụng bằng 2 cách sau:
Dược sĩ: Võ Văn Bình Lưu ý sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không nên sử dụng Fucoidan đơn độc mà bỏ qua các phương pháp hóa – xạ trị hay phẫu thuật bác sĩ đã chỉ định. Tài liệu: benhhoc.com, cancerstaging.org, cancer.net |