Xe ô tô hết hạn đăng kiểm phạt bao nhiêu tiền
Với các chủ sở hữu ô tô hay những tài xế lái xe lâu năm, việc đăng kiểm ô tô không còn quá xa lạ, trái lại những “tài mới” hay những người lần đầu sắm ô tô thường không chú ý chu kỳ, các mốc thời gian đăng kiểm xe, dẫn tới việc bị phạt khi để ô tô quá hạn đăng kiểm. Show Trong trường hợp ô tô quá hạn đăng kiểm, dù chỉ một ngày, cả tài xế, chủ xe đều bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể, theo điểm c, khoảng 4, điều 16 của Nghị định 100/2019, người điều khiển xe (tài xế) có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng. Bên cạnh đó, tài xế còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
Trường hợp ô tô quá hạn đăng kiểm trên 1 tháng, mức xử phạt hành chính đối với người điều khiển xe sẽ lên đến 4 - 6 triệu đồng theo quy định tại điểm e, khoản 5, điều 16 của Nghị định 100/2019, đồng thời tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng. Tuy nhiên không chỉ tài xế, nếu để ô tô quá hạn đăng kiểm, chủ là các các nhân, tổ chức cũng sẽ bị xử phạt. Theo đó, điểm b, khoản 8, điều 30 của Nghị định 100/2019 nêu rõ, phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 - 12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự… nếu đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 1 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông.
Trường hợp ô tô, xe cơ giới, xe máy chuyên quá hạn đăng kiểm trên 1 tháng, chủ xe là cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6 - 8 triệu đồng. Chủ xe là tổ chức sẽ bị xử phạt hành chính ở mức 12 - 19 triệu đồng. Mức phạt hành chính lên đến cả chục triệu đồng, vì vậy các tài xế, chủ xe cần chú ý theo dõi chu kỳ đăng kiểm chiếc xe của mình để tránh để xe qua hạn đăng kiểm. Trường hợp, xe đã hết thời hạn đăng kiểm, để tranh bị phạt chủ xe nên nhờ xe cứu hộ đưa xe đến trạm đăng kiểm để thực hiện các thủ tục đăng kiểm. Tin liên quanMục lục bài viết
1. Phạt xe hết hạn đăng kiểm thế nào?Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi mong được luật sư tư vấn: Xe ô tô của tôi đã hết hạn đăng kiểm quá 1 tháng, vậy khi điều khiển xe trên đường, tôi có bị xử phạt gì không ? Tôi cảm ơn!
Luật sư tư vấn: Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định xe ô tô bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo và các lọai xe tương tự ô tô khác khi tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Đồng thời chủ phương tiện phải có trách nhiệm đảm bảo, duy trì tính an toàn của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm định. Theo đó khi chủ phương tiện không cho xe đi kiểm định để được cấp giấy chứng nhận, tem kiểm định đúng quy định thì vi phạm luật giao thông đường bộ. Theo quy định hiện hành, Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP cho biết hành vi điều khiển xe ô tô đã quá hạn đăng kiểm từ 01 tháng trở lên bi xử phạt như sau:
Như vậy, nếu bạn điều khiển xe ô tô đã hết hạn kiểm định an toàn kỹ thuật từ 01 tháng trở lên thì: - Bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. - Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:
Theo đó, hành vi điều khiển quá hạn kiểm định từ 01 tháng trở lên có thể bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính không quá 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt b phạm hành chính. Đây là vấn đề bạn cũng cần lưu ý.
2. Say rượu điều khiển xe bị xử lý như thế nào?Luật Minh Khuê giải đáp các thắc mắc về vấn đề xử lý khi có nồng độ cồn mà tham gia giao thông đường bộ: Trả lời: Theo câu hỏi của bạn, với quy định hiện hành tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, phụ thuộc vào phương tiện điều khiển và nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở, cụ thể như sau: 2.1. Đối với xe ô tô: - Việc xử phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
2.2. Đối với xe máy: Việc xử phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
2.3. Đối với xe máy chuyên dùng: Việc xử phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
2.4. Đối với xe thô sơ: Việc xử phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Tư vấn việc Cảnh sát giao thông dừng xeXin chào luật sư, ngày 20/2/2018 tôi đang lưu thông trên tuyến đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, đễn ngã tư Khuất Duy Tiến tôi bất ngờ bị CSGT yêu cầu dừng xe mặc dù tôi có đội mũ bảo hiểm, xe có 2 gương đầy đủ. Anh CGST đó nói dừng xe tôi để kiểm tra hành chính. Xin hỏi luật sư, CSGT có được phép dừng xe để kiểm tra hành chính mặc dù không có lỗi hay không? Cảm ơn luật sư.
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Căn cứ khoản 1, 2, 3 điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA về quyền hạn của cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ:
Căn cứ khoản 2, điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA về các trường hợp được dừng phương tiện để kiểm soát:
Như vậy, việc CSGT dừng xe để kiểm tra hành chính mặc dù bạn không có lỗi gì là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật. Khi bị CSGT dừng xe bạn không nên chống đối hoặc cãi đôi co với CSGT mà nên chấp hành theo điều lệnh của đồng chí CSGT. Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Say rượu rồi gây tai nạn giao thôngLuật Minh Khuê giải đáp các thắc mắc về hành vi tham gia giao thông gây tai nạn và các vấn đề liên quan: Luật sư tư vấn: Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015
5. Xe bán tải chạy cho công ty có cần phù hiệu?Xin Chào Luật Minh Khuê ! Xe bán tải của công ty tôi có chở hàng như xe tải. Như vậy có phải đăng ký gắn phù hiệu không ? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi !
Trả lời: Căn cứ theo Điều 3 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô giải thích từ ngữ ghi rõ:
Theo đó, công ty có xe tải để chở vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và chuyên chở hàng hóa bán cho khách phát sinh khoản lợi nhuận thông qua giá bán sản phẩm công ty vẫn được coi là phát sinh hoạt động kinh doanh vận tải. Do vậy doanh nghiệp vẫn thuộc đối tượng phải làm thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải và phù hiệu xe tải. Quy định về lộ trình cấp phù hiệu : Theo quy định tải khoản 4, Điều 11 nghị định 86/2014/NĐ-CP lộ trình cấp phù hiệu như sau: 1. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải; 2. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên; 3. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn; 4. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn; 5. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn. Do vậy, công ty bạn cần phải làm thủ tục xin cấp phù hiệu xe tải và phải tiến hành thủ tục thực hiện bao gồm các nội dung sau: Bước 1: Làm thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải do Sở Giao thông vận tải cấp. Bước 2: Đảm bảo các xe đã gắn thiết bị giám sát hành trình. Bước 3: Làm thủ tục xin cấp phù hiệu cho xe của công ty do Sở giao thông vận tải tại địa phương có xe cấp Thủ tục xin cấp phù hiệu: Hồ sơ xin cấp phù hiệu bạn cần bổ sung đầy đủ các loại giấy tờ sau +) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải bằng đường bộ; +) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký; +) Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu. Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ trên, bạn cần nộp hồ sơ đến Sở giao thông vận tải nơi công ty có trụ sở chính hoặc có trụ sở chi nhánh. Mức xử phạt đối với xe không có phù hiệu : Nếu không gắn phù hiệu thì mức xử phạt từ 3-5 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng đối với người điều khiển phương tiện. Và không chỉ xử phạt với người điều khiển mà chủ xe cũng bị xử phạt: chủ xe là cá nhân bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và chủ xe là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê |