Chính phủ đánh thuế vào người sản xuất sẽ ảnh hưởng như thế nào
Ngày đăng:
28/01/2022
Trả lời:
0
Lượt xem:
151
Bai tap mon thue 1
Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Bài tập 1 Nhu cầu về hàng hóa lương thực (D) Q = 2000-100P. Đường cung (S): Q = -100+200P. Nhà nước đánh 2$/đơn vị doanh thu của lương thực. 1. Ai là người gánh chịu phạm vi pháp lý của việc đánh thuế trên? 2. Ai là người gánh chịu gánh nặng kinh tế của việc đánh thuế trên? Bài Giải Tóm tắt lý thuyết Chương 2: đánh thuế công bằng: ảnh hưởng của thuế BA NGUYÊN TẮC CỦA ẢNH HƯỞNG THUẾ : Có ba nguyên tắc cơ bản chỉ ra ai là người gánh chịu thuế cuối cùng . * Gánh nặng pháp lý của thuế không phản ảnh là người gánh chịu thuế thực sự . * Khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào là không thích hợp đối với phân phối gánh nặng thuế . * Những đối tượng: không co dãn cung cầu gánh chịu gánh nặng thuế hoàn toàn. + Ảnh hưởng pháp lý: là gánh nặng thuế được gánh chịu bởi chủ thể trực tiếp nộp thuế cho chính phủ. Ví dụ, chính phủ có thể đánh thuế 50¢ / gallon vào người cung cấp xăng dầu . + Ảnh hưởng kinh tế: là gánh nặng thuế được đo lường bởi sự thay đổi nguồn lực sẳn có đối với bất kỳ tác nhân kinh tế do thuế gây ra. Nếu như các trạm xăng dầu gia tăng giá xăng sầu lên 25¢ /gallon , thì người tiêu dùng gánh chịu một nửa thuế . Gánh nặng thuế là giống như nhau đối với thuế đánh vào ng tiêu dùng hay sản xuất Khi thuế đánh vào người sản xuất, họ sẽ gia tăng gía cả để bù lại gánh nặng thuế . Gánh nặng thuế người sản xuất = (giá trước thuế - giá sau thuế) + tiền thuế người sản xuất nộp . Khi thuế đánh vào người tiêu dùng, họ không sẵn lòng mua hàng hóa, vì vậy giá giảm xuống. Gánh nặng thuế đối với người tiêu dùng: Gánh nặng thuế người tiêu dùng: = (giá sau thuế - giá trước thuế) + thuế nộp của người tiêu dùng . Do nhà nước đánh thuế 2$ vào doanh thu lương thực nên có 2 giả định xảy ra : a) Giả định người sản xuất là người nộp thuế, thì người sx là ng chịu ảnh hưởng phạm vi pháp lý của việc đánh thuế trên. Điểm cân bằng trước khi có thuế : Qd = Qs <=> 2000-100p=-100 + 200p => P1= 7($) và Q1=1300 (đơn vị) Sau khi đánh thuế đường cung mới là Qs= -500 + 200p ( do p=p+2= (Qs+100)/200 +2) Điểm cân bằng mới lúc này : 2000-100p=-500+200p => p= 25/3 Gánh nặng thuế người SX :7-25/3+2=2/3 Gánh nặng thuế người TD :25/3-7+0=4/3 Như vậy người tiêu dùng mới thực sự là ngưòi chịu ảnh hưởng của gánh nặng thuế Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Thuế đánh vào ng sản xuất Price (P) Price (P) S2 S1 S1 B 9 C P2 = 25/3 P1 = 7 A P1 =7 A D D Q1 = 1300 Q2 = 1167 Q1 = 1300 Price (P) S Consumer burden P1 = 7 A Supplier burden P2 = 23/3 5 B D2 Q2 = 90 Q1 = 1300 D1 (Q) Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân b) Giả định người tiêu dùng là người nộp thuế, thì người td là ng chịu ảnh hưởng phạm vi pháp lý của việc đánh thuế trên. Điểm cân bằng trước khi có thuế : Qd = Qs <=> 2000-100p=-100 + 200p => P1= 7($) và Q1=1300 (đơn vị) Sau khi đánh thuế đường cầu mới là Qd= 1800 -100p Điểm cân bằng mới lúc này : 1800-100p= -100+200p => p= 19/3 Gánh nặng thuế người SX : 7 19/3 +0=2/3 Gánh nặng thuế người TD :19/3-7+2 = 4/3 Như vậy người tiêu dùng mới thực sự là ngưòi chịu ảnh hưởng của gánh nặng thuế Gánh nặng thuế là giống như nhau đối với thuế đánh vào ng tiêu dùng hay sản xuất Bài tập 2 Đường cầu của vé bóng đá (D): Q = 360 10P, đường cung (S): Q=20P. Hãy tính tổng giá cả mà người tiêu dùng người thanh toán sau khi đánh thuế 4$/vé. Hãy tính giá sau thuế mà người bán vé nhận được. Giải Tóm tắt lý thuyết Chương 2: đánh thuế công bằng: ảnh hưởng của thuế Trong khi chỉ có duy nhất một loại giá thi trường, nhưng khi đánh thuế, có hai loại giá khác nhau mà các nhà kinh tế vạch ra : o Tổng giá cả là giá cả thị trường. o Giả cả sau thuế là tổng giá cả trừ đi số tiền thuế (nếu người sản xuất nộp thuế) hoặc cộng số tiền thuế ( nếu như người tiêu dùng nộp thuế ). Những đối tượng có đường cung hoặc cầu không co dãn phải gánh chịu thuế; những đối tượng có cung or cầu co dãn sẽ tránh thuế . Cầu co dãn hơn khi có nhiều hàng hóa thay thế (thức ăn nhanh). Cầu ít co dãn khi có ít thay thế (thuốc insulin) . Cung co dãn hơn khi người cung cấp có nhiều sử dụng thay thế hơn đối với các yếu tố đầu vào. Điểm cân bằng ban đầu : Qd=Qs => 360-10p=20p=> P1 =12 ; Q1 = 240 G/sử thuế đánh vào người tiêu dùng, ng tiêu dùng là ng nộp thuế: Khi đánh thuế 4$ /vé khi đó đường cầu mới Qd=320-10p điểm cân bằng mới sẽ là P2= 32/3; Q2=640/3 Tổng giá cả là 32/3 và giá sau thuế là 32/3 + 4 = 44/3 Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Bài tập 3 Một nhà độc quyền có chi phí sản xuất biên là MC=10 + 2Q (tương ứng đường cung) và đường cầu của sản phẩm này là: Q = 200- 2P. 1. Hỏi giá cả mà nhà độc quyền có thể thiết lập? Lợi nhuận là bao nhiêu? 2. Giá cả của nhà độc quyền và lợi nhuận thay đổi như thế nào khi chính phủ đánh thế 10$/đơn vị vào người tiêu dùng. Giải Câu 1) Đường cầu của sản phẩm Q=200-2P hay P=100-1/2Q Đường cầu có dạng : P= a + bQ => TR( tổng doanh thu)= P.Q=a Q + b Q2 =>MR= a+2bQ =100-Q ta cho MR= MC (tối ưu) < => 100-Q=10+2Q < => Q=30; P=85$ (điểm cân bằng chưa thuế) lợi nhuận = TR- TC = 30*85 30*70=450 $ Câu 2) Chính phủ đánh thuế 10$/đơn vị vào người tiêu dùng đường cầu lúc này Qd= 180-2P P=90-1/2Q => TR=90Q-1/2Q2 => MR = 90 Q MR =MC <=> 90-Q=10+2Q => Q = 80/3 P=190/3 Lợi nhuận = TR-TC = 80/3*190/3 80/3*(10+2*80/3)=0 Bài tập 4 Giả sử một quốc gia A có thuế suất đánh 10% vào 20.000USD đầu tiên của thu nhập chịu thuế, kế đến la 25% của 30.000USD tiếp theo, rồi 40% trên 50.000USD. Quốc gia A cung cấp 4000USD miễn trừ thuế cho 1 thành viên trong gia đình. 1. Gia đình của Ted có 3 thành viên kiếm được thu nhập 54.000$/năm. Tính thuế suất biên, thuế suất trung bình, thuế suất thực tế của gia đình Ted. 2. Gia đình Jack có 4 thành viên , thu nhập kiếm được là 74.000$/năm. Tính thuế suất biên, thuế suất trung bình, thuế suất thực tế. 3. Giả sử quốc gia này thay đổi Luật thuế, áp dụng thuế suất đơn 30%, với suất miễn trừ 8.000$/thành viên trong gia đình, sự thay đổi trong hệ thống thuế làm cho hệ thống thuế lũy tiến hay lũy thoái hơn, hay không thay đổi. Giải thích. Giải a) Gia Đình Ted Gross income : 54000$ Taxable income = 54000 4000*3 = 42000 $ Thuế suất biên : + 20000 $ TN ban đầu của gđ Ted ứng với mức thuế suất biên 10% + 22000 $ TN tiếp theo của gđ Ted ứng với mức thuế suất biên 25% Thuế suất trung bình : = tiền thuế nộp / tổng thu nhập TS TB = (20000*10% + 22000*25%)/54000 =7500/54000= 13.89% b) Gia đình Jack Gross income : 74000$ Taxable income = 74000 4000*4 = 58000 $ Thuế suất biên : + 20000 $ TN ban đầu của gđ Jack ứng với mức thuế suất biên 10% + 30000 $ TN tiếp theo của gđ Jack ứng với mức thuế suất biên 25% + 8000 $ TN tiếp theo của gđ Jack ứng với mức thuế suất biên 40% Thuế suất trung bình : = tiền thuế nộp / tổng thu nhập Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân TS TB = (20000*10% + 30000*25%+8000*40%)/74000 = 12700/74000= 17.16% c) Trường hợp áp dụng thuế suất đơn 30% và mức giảm trừ 8000$/ng Gđ Ted : Tiền thuế phải nộp = (54000-8000*3)*30%=9000 >7500 (trường hợp a) đối với gđ Ted thuế suất trung bình thực tế tăng theo TN nên làm cho thuế luỹ tiến Gđ Jack : Tiền thuế phải nộp = (74000-8000*4)*30%=12600<12700 (trường hợp b) đối với gđ Jack thuế suất trung bình thực tế gi ảm theo TN nên làm cho thuế luỹ thoái TÓM TĂT LÝ THUYẾT: o Thuế suất biên: tỷ lệ % thuế đánh và đô la tiếp theo kiếm được . Người lao động kiếm được $90,000, thuế suất biên 15%. o Thuế suất trung bình là tỷ lệ % giữa tiền thuế nộp và tổng thu nhập Thuế suất trung bình 8.9%. + Thuế suất pháp định là thuế suất được ghi trong biểu thuế . + Thuế suất thực tế là thuế suất mà cá nhân thực tế trả . + Hai khái niệm này khái nhau bởi vì có sự miễm trừ và giảm trừ từ cơ sở thuế . * Thuế lũy tiến là loại thuế có thuế suất trung bình gia tăng theo thu nhập . * Thuế tỷ lệ là loại thuế có thuế trung bình thực tế không thay đổi theo thu nhập. * Thuế lũy thoái là loại thuế có thuế trung bình thực tế giảm theo thu nhập Bảng minh họa tính TN chịu thuế và thuế phải nộp cuối cùng : Computing Jacks income tax Gross income minus Deductions equals Adjusted gross income (AGI) minus Exemptions minus Itemized (or standard) deduction equals Taxable income Use income tax schedule equals Taxes owed minus Credits equals Total tax payment minus Withholding equals Final payment (refund) due $60,000 - $2,000 = $58,000 - $15,500 (3100$/person) - $13,000 (or $9,700) = $29,500 = $3,710 - $3,000 = $710 - $2,000 = ($1,290) Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Bài số 5 Ava & Jack là cặp vợ chồng có 2 con. Thu nhập của hộ gia đình là 10.000$ (Ava: 30.000$, Jack: 70.000$). John và Risten có 1 con cũng có tổng thu nhập là 10.000$ (mỗi người 50.000) Sử dụng biểu thuế hình 3 trong bài học. 1. Cặp vợ chồng nào chịu ảnh hưởng lợi ích nhiều hơn từ việc thay đổi Luật thuế đánh riêng rẽ từng người? 2. Cặp vợ chồng hưởng lợi nhiều hơn từ việc thay đổi Luật thuế đánh vào mỗi thành viên của gia đình bao gồm những đứa trẻ dựa vào tỉ phần đóng góp vào mỗi gia đình. Tóm tắt lý thuyết chương 1 : Vấn đề thuế đánh vào hôn nhân dựa vào sơ đồ trên Tax liabilities under hypothetical system Individual Individual Family Tax with Income Tax Individual Filing Hillary $140,000 $32,000 Bill 10,000 1,000 $33,000 George 75,000 13,000 Laura 75,000 13,000 26,000 Joint Income Joint Tax $150,000 $35,000 150,000 35,000 o Đánh thuế vào cá nhân vi phạm khái niệm công bằng theo chiều ngang giữa các gia đình, bởi vì Hillary và Bill nộp thuế nhiều hơn George và Laura. o Đánh thuế dựa vào cá nhân vi phạm tiêu chí trung lập với hôn nhân độc thân (the marriage neutrality criterion), bởi vì cả hai gia đình nộp thuế nhiều hơn so với khi họ còn độc thân. o Thuế đánh vào hôn nhân làm gia tăng gánh nặng chung đánh vào 2 cá nhân từ việc lập gia đình . Lưu ý rằng: có thể loại bỏ thuế đánh vào hôn nhân nếu như giảm trừ chuẩn cho cặp vợ chồng là đủ lớn. Thực tế, có những cặp vợ chồng phải đối mặt với thuế đánh vào hôn nhân, nhưng cũng có cặp vợ chồng được thưởng. Không có minh chứng rằng: thuế đánh vào hôn nhân là không khuyến khích hôn nhân Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân a) Tính thuế riêng lẻ từng người, Đối với 2 vợ chồng Ava & Jack ( A&J) * Trường hợp trừ khoản giảm trừ vào thu nhập ng vợ - Thu nhập chịu thuế của A = (30000-4*3100) = 17600 Thuế phải nộp của A = 10% * 14300 + 15% *( 17600 14300) = 1925 - Thu nhập chịu thuế của J = 70000 Thuế phải nộp của J = 10% * 14300 + 15% *( 58100 14300) + 25% ( 70000-58100)= 10975 Tổng thuế phải nộp = 1925+10975=12900 $ * Trường hợp trừ khoản giảm trừ vào thu nhập ng chồng - Thu nhập chịu thuế của A = 30000 Thuế phải nộp của A = 10% * 14300 + 15% *( 30000 14300) = 3785 - Thu nhập chịu thuế của J = 70000 4*3100=57600 Thuế phải nộp của J = 10% * 14300 + 15% *( 57600 14300) =7925 Tổng thuế phải nộp = 3785+7925=11710 $ Tính thuế riêng lẻ từng người, Đối với 2 vợ chồng John & Risten ( J&R) Do thu nhập 2 vợ chồng J&R bằng nhau nên giảm trừ vào vợ hoặc chồng đều cho cùng 1 kết quả : Tổng thuế phải nộp = 10%*14300 + 15% ( 50000 -14300) + 10%*14300 + 15% (50000-3*3100 14300) = 12175 $ Như vậy với A & J nếu đánh thuế riêng lẽ từng người thì A&J có thể chọn giảm trừ vào ng chồng để có lợi ích nhiều hơn. b) Do người chồng trong bài co thu nhập lớn hơn ng vợ nên giảm trừ người chồng sẽ giảm thuế nhiều. Nếu cộng lại thu nhập rồi trừ 1 lần thì kết quả như sau : + vợ chồng A& J : TNCT = 100000-4*3100=87600 Thuế nộp = 10%*14300+15%*(58100-14300)+0.25*(87600-58100) = 15375 + vợ chồng J & R : TNCT = 100000-3*3100=90700 Thuế nộp = 10%*14300+15%*(58100-14300)+0.25*(90700-58100) = 16150 Như vậy kết luận cả 2 cặp vợ chồng đều hưởng lợi ít khi thuế đánh riêng lẽ vào từng thành viên hơn là vào tổng thu nhập gia đinh. Trong đó J & R có lợi ích nhiều hơn ( 3975>3665) Bài số 6 ( chương 3 ) Đường cầu thị trường hàng hóa Keo dán sắt (Super sticky blue) Q = 240 6P và đường cung thị trường Q = -60 + 4P. 1. Hãy tính toán tổn thất xã hội nếu như đánh thuế 4$/đơn vị vào người sản xuất. 2. Tổn thất xã hội sẽ thay đổi như thế nào nếu thuế suất thay đổi đánh vào người tiêu dùng. Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Tóm tắt lý thuyết chương 3 : mất công bằng và thuế tối ưu ( chương 1&2 bàn về công bằng thuế ) Coi thêm hình trong SLIDE của thầy để dễ hiểu hơn. 1)Đánh thuế và hiệu quả kinh tế + Bởi vì hiệu quả xã hội là tối đa hóa ở mức cân bằng thị trường, đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn thất xã hội (deadweight loss). + Đúng như sự co dãn giá của cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng quyết định tính không hiệu quả của đánh thuế. + Độ co dãn càng cao hàm ý những thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng lớn . Với đường cầu co dãn hơn, giá cả thị trường thay đổi vừa phải, và người cung gáng chịu thuế nhiều hơn. Sự giảm đi về mặt lượng lớn hơn và tạo ra sự mất trắng. . Công thức tính DWL = ½ * độ co giãn của cầu * T2 (bình phương thuế suất)* Q/P Công thức tính DWL = ½ * (t * Q) + Nhận thức về tổn thât xã hội cho thấy hệ thống thuế lũy tiến có thể là ít hiệu quả hơn. DWL gia tăng theo bình phương thuế suất cũng hàm ý chính phủ không nên gia tăng và hạ thấp thuế mà đúng thiết lập thuế suất dài hạn để đáp ứng nhu cầu ngân sách . 2)Đánh thuế hàng hóa tối ưu + Nguyên tắc co dãn nghịch đảo, diễn tả quy luật Ramsey, hình thành một hình thức đơn giản, cho phép chúng ta liên hệ chính sách thuế với độ co dãn của đường cầu . Chính phủ nên thiết lập thuế đánh vào mỗi hàng hóa có tính nghịch đảo với độ co dãn đường cầu . Hàng hóa ít co dãn nên đánh thuế với thuế suất cao hơn. 3)Thuế thu nhập tối ưu Đánh thuế thu nhập tối ưu là chọn lựa thuế suất giữa các nhóm thu nhập để tối đa hóa phúc lợi xã hội tùy thuộc vào yêu cầu nguồn thu của chính phủ. + Nói chung, có sự đánh đổi giữa hiệu quả và công bằng.Gia tăng thuế suất sẽ ảnh hưởng đến quy mô cơ sở thuế. Vì thế, gia tăng thuế suất đánh vào thu nhập lao động có hai ảnh hưởng: * Nguồn thu thuế gia tăng theo mức thu nhập lao động nhất định . * Công nhân giảm thu nhập của họ, thu hẹp cơ sở thuế . Ở mức thuế suất cao, ảnh hưởng thứ hai trở nên quan trọng . Mục tiêu của phân tích thuế tối ưu là xác định biểu thuế sao cho tối đa hóa phúc lợi xã hội , trong khi nhận thức rằng gia tăng thuế có ảnh hưởng mâu thuẫn đến nguồn thu . Hệ thống thuế tối ưu đáp ứng điều kiện thuế suất được thiết lập giữa các nhóm: M U M R i i Trong đó MUi là thỏa dụng biên cá nhân i, và MR là thu nhập biên từ cá nhân đó . Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Giải (P) Đánh thuế vào người tiêu dùng hay sx kết quả đều giống nhau chỉ khác nhau về gánh nặng thuế : S2 S1 Qd= 240-6P ; Qs = -60 + 4P B P2 = $31.6 DWL P1 = $30 Điểm cân bằng ban đầu : Qd=Qs 240-6P = - 60 + 4P => P1 =30 ; Q1 =60 A $4 C D1 Q2 = 50.4 Q1 = 60 (Q) a) đánh thuế vào ng sản xuất đường cung dịch chuyển sang trái : Đường cung mới P=P+4 = (Q+60)/4 + 4 <=> Qs= -76+ 4P điểm cân bằng mới : 240 6P = - 76 + 4P P2 = 31.6 ; Q2 =50.4 Dead Weight Loss ( DW L)= diện tích tam giác ABC = -1/2 * 4 * (60-50.4)= -19.2 b) Đánh thuế vào người tiêu dùng, đường cầu dịch chuyển sang trái : Đường cầu mới = 240-6 (P + 4) = 216-6P Điểm cân bằng mới : 216-6P = -60+4P => P3= 27.6 ; Q3= 50.4 DWL =không đổi = -19.2 Nếu đề bài hỏi tính gánh nặng thuế ai chịu thì vui lòng xem lại bài 1 Bài số 7 Đường cầu thị trường đối với hàng hóa A: Q = 2600 20P. Chính phủ có ý định đánh 4$ tiền thuế trên việc mua sản phẩm này. Hãy tính toán tổn thất xã hội khi: 1. Đường cung của sản phẩm này Q = 400 2. Đường cung của sản phẩm này Q = 12P 3. Giải thích tại sao tổn thất xã hội lại có sự khác nhau giữa câu 1 & 2. Giải 1) Qs=400 đường cung không co giãn : Điểm cân bằng trước thuế Qd=Qs <=> 2600-20P = 400 => P1 = 110; Q1=400 CP đánh thuế 4$ cho việc mua SP này, đường cầu Qd mới là Qd= 2120-20P P2= 106; Q2= 400 DWL = -1/2*4*(400-400)=0 Do đường cung không co giãn nên ng tiêu dùng không gánh chịu gánh nặng thuế, ng sản xuất chịu hoàn toàn gánh nặng thuế do thặng dư sản xuất giảm bẳng đúng số thuế nhà nước thu được. Tổn thất xã hội bằng không 2) Qd=12p đường cung co giãn : Điểm cân bằng trước thuế Qd=Qs <=> 2600-20P = 12P => P1 = 81.25; Q1=975 CP đánh thuế 4$ cho việc mua SP này, đường cầu Qd mới là Qd= 2520-20P P2= 78.75; Q2= 945 DWL = -1/2 * 4 * ( 975-945)= - 60 Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân 3) Tổn thất xã hội của câu 2 lớn hơn vì DWL phụ thuộc vào độ co giãn của cung cầu. Đúng như sự co dãn giá của cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng quyết định tính không hiệu quả của đánh thuế. Độ co dãn càng cao hàm ý những thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng lớn . ở trường hợp 2 đường cung co giãn hơn nên phần tổn thất xã hội cũng lớn hơn. (P) S1 phần thuế nhà nước thu : t *Q = 4* 400 =1600 P1 = $110 P2 = $106 D1 D2 (Q) Q1 = 400 (P) S1 P1 = $81.25 D1 P2 = $78.75 D2 (Q) Q2 = 945 Q1 = 975 Bài số 8 Giả sử bảng tính cung lao động người nữ như sau: Lsi = -320 + 85i (tiền lương sau đánh thuế)+ 320i (hệ số TNĐH) 120i (lập GĐ) Trong đó cung lao động được đo lường bằng với số giờ hằng năm làm việc, tiền lương diễn tả dưới dạng tiền lương theo giờ. 1. Hãy giải thích những hệ số tương quan về tiền lương sau thuế. Hệ số tương quan này hàm ý vấn đề gì về sự ảnh hưởng gia tăng tiền lương 6-10$/giờ đối với cung lao động. Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân 2. Chúng ta có thể rút ra điều gì về ảnh hưởng thu nhập và ảnh hưởng thay thế của tiền lương đối với cung lao động. Tóm tắt lý thuyết chương 4 : Thuế đánh vào lao động . 1) THUẾ ĐÁNH VÀO CUNG LAO ĐỘNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN Chú ý xem lại tác động thay thế và tác động thu nhập ảnh hưởn như thế nào o Kết luận từ các công trình nghiên cứu thực nghiệm là : Độ co dãn từ những người lao động sơ cấp là +0.1, ảnh hưởng khá nhỏ Độ co dãn những người lao động thứ cấp thay đổi từ +0.5 đến +1.0, ảnh hưởng rất lớn. Ảnh hưởng này xuất phát từ biên mở rộng liệu có làm thêm hay không?, chứ không phải là biên thâm dụng dựa vào số giờ thực tế lao động . Ước lượng độ co dãn cung lao động Hồi quy tuyến tính ước lượng theo phương trình : L S i A T W A G E i N L IN C O M E i X i ví dụ : Lsi = -320 + 85i (tiền lương sau đánh thuế)+ 320i (hệ số TNĐH) 120i (lập GĐ) Trong đó: LS là đo lường cung lao động, ATWAGE là dollar cuối cùng sau tiền lương đã nộp thuế, NLINCOME là thu nhập không lao động và X là vectơ tính cách cá nhân như là giáo dục, trạng thái gia đình . Nếu ß >0, thì cung lao động dốc hướng đi lên và ảnh hưởng thay thế vượt trội ảnh hưởng thu nhập . Giải a) Giải thích hệ số tương quan về tiền lương sau thuế : ß = 85 >0 , đường cung lao động dốc hướng lên và ảnh hưởng thay thế vượt trội ảnh hưởng thu nhập, tức là người nữ sẽ đi làm nhiều hơn ở nhà khi tiền lương tăng lên từ 6$-10$ Hệ số TNĐH =320 khi tiền lương tăng lên 6- 10$ năng suất lao động tăng lên, họ đựơc đào tạo nhiều hơn Hệ số phản ánh trạng thái gia đình -120 lý giải việc chưa lập gia đình thì lương cao hơn, thiên về ảnh hưởng thu nhập. b) Rút ra được kết luận là những nhân tố như được đào tạo, lập gia đình tạo nên ảnh hưởng thu nhập ( thiên về tăng năng suất lao động), còn những nhân tố như tiền lương sau thuế làm co giãn đường cung lao động ( hướng lên) tạo nên ảnh hưởng thay thế đối với cung lao động Bài số 9 Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Giả sử bạn tốt nghiệp một trường đại học và bạn nhận một công việc với công ty tư vấn. Tiền lương 25$/h. Công việc rất uyển chuyển, bạn có thể chọn làm việc bất kỳ số giờ lao động từ 02000h/năm. 1. Giả sử có thuế thu nhập như sau: Income up to 10.000$ - no tax 10.000$ - 30.000$: tax rate 20% 30.000$ : tax rate 30% Hãy vẽ đồ thị số giờ làm việc , khoảng cách tiêu dùng để minh chứng cơ hội của bạn được thiết lập trong trường hợp có thuế và không có thuế. 2. Bạn nói là bạn chọn 1500h/năm. Vậy thuế suất biên của bạn là bao nhiêu? Thuế suất trung bình của bạn là bao nhiêu?thuế suất này có khác nhau không? Gi ải Câu 1: Vẽ hình ( coi thêm slide 8 của chương 4) ảnh hưởng thu nhập cao hơn . slo pe =w 50K slo pe C1=25K Before the income tax, = -w t =3k C2=22K (1-t ) ảnh hưởng thay thế cao hơn . BC2 0 L1 = 1000h BC1 After tax 2000 Leisure Câu 2 : chọn làm việc 1500h /năm thu nhập 25*1500= 37500$ Thuế suất biên : 10000$ TN ban đầu ko có thuế 20000$ TN thu nhập tiếp theo chịu thuế suất 20% 7500$ TN tiếp theo chịu thuế suất 30% Thuế suất trung bình: Thuế phải nộp : = 20000*20%+7500*30%= 6250 TS trung bình =6250/37500=16.67% ( câu này vẫn chưa hiểu ý thầy hỏi 2 thuế suất khác nhau là do đâu !? chắn chắn là TS biên và TS TB là khác nhau rùi mà ta !? ) Bài số 10 Giả sử 1 người chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ 1: kiếm được 30.000$ Thời kỳ 2: Tiêu dùng hoặc tiết kiệm 1. Lãi suất 10%/năm hãy vẽ đường giới hạn ngân sách liên thời gian 2. Lãi suất 10%/năm hãy vẽ đường giới hạn ngân sách liên thời gian trong trường hợp chính phủ đánh vào tiền lời mức 30%. Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Tóm tắt lý thuyết chương 5 Thuế đánh vào tiết kiệm * Lý thuyết truyền thống của tiết kiệm là bằng phẳng hóa tiêu dùng qua các thời kỳ .Có sự hàm ý là thỏa dụng biên thu nhập giảm dần. * Lựa chọn liên thời gian là lựa chọn cá nhân về phân phối tiêu dùng của họ theo thời gian . Đường giới hạn ngân sách liên thời gian đo lường tỷ lệ mà ở đó các cá nhân có thể đánh đổi sự tiêu dùng. (xem lý giải của SLIDE 7-11 để hiểu mô hình là okie nắm đc chương này) Nếu khi đánh thuế tiền lời vốn mà tiết kiệm giảm thì đây là ảnh hưởng thay thế ngược lại là ảnh hưởng thu nhập.( thay thế hành vi tiết kiệm sang tiêu dùng ) Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Giải C2 33000 30K(1+0.1(1-0.3)) C2=11000 slo pe = slop e -(1 +1 0% ) = -( 1+0 . 1(1 -0 A .3)) 11000 BC2 20000 BC1 30000 C1 Bài số 11 Chính quyền phía đông đánh thuế vào hàng hoá A. Hàng hoá này có độ co giãn của cầu là -2,4. Trong khi đó, độ co giãn của cầu hàng hoá A ở phía tây là -1,7. Hỏi sự không hiệu quả của thuế ở đâu là lớn nhất? Giải Công thức tính DWL = ½ * độ co giãn của cầu * T2 (bình phương thuế suất)* Q/P DWL phụ thuộc đô co giảm của đường cầu, nên khi đánh thuế sự không hiệu quả của hàng hoá A ở phía Đông sẽ cao hơn phía tây Bài số 12 Loại thuế nào chấp nhận rủi ro hơn trong đầu tư? Hãy giải thích 1. Đánh thuế 50% vào các khoản lời vốn và 50% vào các khoản giảm trừ lỗ, trong đó lỗ không được sử dụng để bù lại các khoản lời vốn khác. 2. Đánh thuế 50% vào các khoản lời vốn và 50% vào các khoản giảm trừ lỗ, nếu như các khoản lỗ có thể bù đắp các khoản lời khác. Giải Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Tóm tắt Chương VI : ĐÁNH THUẾ VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO Domar and Musgrave chỉ ra thuế đánh vào tiền lời từ tài sản có rủi ro sẽ làm gia tăng chấp nhận rủi ro . Điều này giả sử tiền lời bị đánh thuế nhưng lỗ được giảm trừ.( xem Slide 6-7 để hiểu bảng nay là okie hiểu chương này) Taxation and Risk-Taking Investment $100 $100 $200 $200 $200 Payoff if Payoff if Tax Rate If Tax After-Tax After-Tax Win Lose Win Deduction if Winnings Loss Lose $20 -$20 0 0 $20 -$20 $20 -$20 50% 50% $10 -$10 $40 -$40 50% 50% $20 -$20 $40 -$40 50% 0 $20 -$40 $40 -$40 5075% 50% $15 -$20 Bài số 13 Tranh luận rằng chính sách thuế có thuế biên cố định áp dụng cho tất cả các cá nhân bất kể thu nhập là bao nhiêu đều khuyến khích những hành vi chấp nhận rủi ro trong đầu tư. Nền tảng cho tranh luận này là gì? Giải Taxation and Risk-Taking Investment $200 $200 Payoff if Payoff if Tax Rate If Tax After-Tax After-Tax Win Lose Win Deduction if Winnings Loss Lose $40 -$40 50% 50% $20 -$20 $40 -$40 5075% 50% $15 -$20 Lý giải cho tranh luận này là do hệ thống thuế lũy tiến đánh thuế suất cao khi thu nhập gia tăng.Thắng một van lớn có thể đánh thuế suất cao, trong khi thua một ván lớn thì thuế suất thấp .xem dòng 5 ở ví dụ trên : Trong trường hợp này, Sam thắng ít tiền hơn trong sự kiện tốt hơn là ông ta thua trong sự kiện xấu , một lần nữa làm thấp hơn tỷ suất sinh lời kỳ vọng . Một lần nữa, tiền lời và khoản lỗ được xử lý không cân xứng . Do đó việc dùng 1 chính sách thuế có thuế suất cố định đánh vào tiền lời và giảm trừ khoản lỗ ( full tax loss offset ví dụ ở dòng 3) sẽ khuyến khích hành vi chấp nhận rủi ro trong đầu tư Bài số 14 Bài tập môn chính sách Thuế Biên soạn: Triệu Luân Trong trường hợp nào người lao động sẽ gánh chịu 1 phần gánh nặng của thuế lớn hơn: khi đánh thuế trong một phạm vi địa phương nhỏ hay khi đánh thuế trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia? giải Cơ sở cho lý giải vấn đề trên là mô hình cân bằng tổng thể và mô hình cân bằng bộ phận + Trong ngắn hạn, vốn là yếu tố cố định, lao đông sẽ dịch chuyển nên khi đánh thuế trong phạm vi địa phương sẽ làm cho dịch chuyển gánh nặng thuế + Trong dài hạn, vốn có thể dịch chuyển từ địa phương này sang địa phương khác, nghành này sang nghành khác, nên khi đánh thuế trong phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc giam chính sách này làm hạn chế dịch chuyển, người lao động sẽ chịu gánh nặng thuế lớn hơn. Bài số 15 Gsử bạn được chính phủ mời làm tư vấn chính sách thuế. Gsử hiện tại CP đánh thuế vào tiêu dùng thuốc lá với tỷ suất 2 cent/1 USD, vào lương thực 3 cent/1 USD. Sau đó bạn thu thập thông tin và ước lượng tổn thất biên trên 1 USD tiền thuế mà nhà nước thu được từ việc đánh thuế vào thuốc lá là 20 cent. Trong khi đó phần tổn thất biên trên 1 USD thuế lương thực là 40 cent. Bạn sẽ khuyến nghị CP nên thay đổi đánh thuế như thế nào? Giải DWL = ½ * độ co giãn của cầu * T2 (bình phương thuế suất)* Q/P D WL biến thiên phụ thuộc vào đọ co giản của cấu hàng hoá, đánh thuế 2cents/1S doanh thu thuốc lá gây nên tổn thất biên 20cent và đánh thuế 3cent/1$ doan hthu từ lương thực gây nên tổn thất biên là 40 cents chứng tỏ hoàn hoá lương thực có độ co giãn lớn hơn thuốc lá. Kiến nghị CP nên bớt thuế suất thuế lương thực để giảm tổn thất xã hội Tải về bản full
|