Để nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường người sản xuất hàng hóa cần làm gì

Lời nói đầuQuá trình mở cửa hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nớc trong khu vực và quốc tế trong những năm qua đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.Nền kinh tế đã có dấu hiệu tăng trởng và phát triển. Đời sống ngời dân ngày càng cải thiện và nâng cao hơn nữa.Hàng hoá Việt Nam đa dạng, phát triển theo nhịp độ tăng trởng kinh tế, mẫu mã và chất lợng hàng Việt Nam đợc nâng cao và không ngừng cải tiến, sánh ngang với các hàng ngoại nhập về giá cả và chất lợng, mẫu mã.Thị trờng hàng hoá Việt Nam đợc mở rộng không những trong khu vực mà còn phát triển trên toàn thế giới, có chân trong các thị trờng nội tiếng khó tính nh: Nhật Bản, Anh, Mỹ và một số nớc Đông Âu, Tây Âu.Chính vì vậy mà việc nghiên cứu Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế là một hớng nghiên cứu hết sức quan trọng không những ở cấp độ vi mô (Doanh nghiệp) mà còn ở cấp độ vĩ mô giúp chúng ta hiểu về thực trạng chất lợng, mẫu mã, giá cả của hàng Việt Nam hiện nay, từ đó giúp đề ra các chính sách hỗ trợ phát triển nhằm mục đích nâng cao hơn nữa chất lợng của hàng Việt Nam, tăng khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế.Nghiên cứu Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế, chúng tôi tập chung vào một số nội dung sau- Thực trạng của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế - Khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế - Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế 1Chơng I Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tếI. Khái quát về cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh Cạnh tranh là một vấn đề xuất hiện ngay, khi nền kinh tế chuyển từ hình thức nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Có thể nói cạnh tranh là một vấn đề gắn liền với nền kinh tế thị trờng, với cơ chế thị tr-ờng.Chúng ta có thể hiểu cạnh tranh trên thị trờng là trong đó cả ngời mua lẫn ngời bán đều không có sức mạnh thị trờng.Cạnh tranh trên thị trờng sẽ bao gồm nhiều hãng và không hãng nào chiếm phần quan trọng trong tổng sản lợng.Các sản phẩm đều đồng nhất, sản phẩm của một hãng hầu nh không khác biệt với sản phẩm của các hãng khác.Tất cả các hãng cạnh tranh sẽ tìm cách mở rộng sản lợng cho tới khi chi phí cận biên bằng giá cả bởi vì giá cả và doanh thu cận biên là nh nhau đới với các hãng này.Các trở ngại đối với việc gia nhập thị trờng là không đáng kể. Nếu có thể thu đợc lợi nhuận kinh tế thì nhiều hãng sẽ muốn ra tham gia kinh doanh.Xu hớng mở rộng sản xuất và cung cấp trên thị trờng khi có lợi nhuận cao sẽ gây ra sức ép lớn đối với giá và lợi nhuận trong các ngành cạnh tranh. 2Lợi nhuận kinh tế sẽ tiến tới 0 khi giá giảm xuống mức chi phí bình quân tối thiểu.Khi nhìn thấy lợi nhuận, nhiều nhà kinh doanh sẽ nhảy vào cạnh tranh sự xuất hiện thêm các nhà kinh doanh mới sẽ làm tăng cung, và kết quả là đ-ờng cung dịch chuyển về bên phải, mức cân bằng mới đợc thiết lập, giá bán giảm xuống. Các giá đó là giá cạnh tranh đợc hình thành thông qua cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng.* Các loại hình cạnh tranh.Có thể nói áp lực cạnh tranh của thị trờng là động lực cho sự phát triển cạnh tranh sẽ dẫn đến giảm chi phí, tăng cung, giảm giá bán, cải tiến công nghệ, chất lợng sản phẩm. Ngời tiêu dùng sẽ đợc lộc trong thị trờng cạnh tranh. Họ sẽ có nhiều sản phẩm hơn mức họ mong muốn với giá ngày càng giảm.Một thị trờng cạnh tranh có xu hớng dẫn đến tăng tốc độ đa hiệu quả. Một nhợc điểm thờng hay đợc nhắc tới của cạnh tranh là việc đóng cửa sản xuất, tới khỏi kinh doanh hay phá sản của một loạt các hãng trên thị trờng xuất hiện 2 loại hình cạnh tranh.* Cạnh tranh hoàn hảo: Xảy ra khi không một nhà sản xuất nào có thể tác động lên giá cả thị trờng mà nhà sản xuất đều phải bàn ra theo giá thịnh hành trên thị trờng.Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp nhỏ, sản xuất một mặt hàng y hệt nhau và sản lợng của từng doanh nghiệp quá nhỏ không thể tác động đến giá cả thị trờng.Cạnh tranh không hoàn hảo là trạng thái trung gian giữa 2 thái cực của thị trờng là cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền. Trong cạnh tranh không hoàn hảo, các hãng có ít nhiều sức mạnh thị trờng: Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 hình thức: Cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn.+ Cạnh tranh độc quyền có các đặc trng: Có nhiệm vụ hãng tham gia, khả năng xâm nhập và rút lui khỏi thị trờng tơng đối dễ dàng.3Các hãng bán sản phẩm giống nhau những không phải là đồng nhất với nhau: cạnh tranh không phải qua giá mà chủ yếu thông qua các hình thức quảng cáo, giới thiệu, chào hàng, thông qua bao bì.+ Độc quyền tập đoàn có những đặc trng chủ yếu sau: Số lợng hàng ít đến mức các hãng này hiểu nhau rất rõ, một hãng làm gì thì hãng kia biết ngay, sản phẩm cuả các hãng tơng đối giống nhau. Việc xâm nhập thị trờng rất khó khăn.II. Những biện pháp chung về nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế Nói đến cạnh tranh là chúng ta có thể nghĩ tới: Chất lợng và giá cả của sản phẩm. Một hàng hoá khi đem giao bán trên thị trờng, muốn có chỗ đứng trên thị trờng, chiếm lĩnh thị trờng đòi hỏi hàng hoá đó phải có chất lợng tốt, giá cả hợp lý và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Một doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Điều đầu tiên họ nghĩ tới là chất lợng và giá cả, mong tìm cho mình một vị trí trên thơng trờng, thị trờng quyết định sự sống còn của hàng hoá. Một hàng hoá đợc sản xuất ra ngay từ đầu đã phải đói phó với sự cạnh tranh của cùng loại hàng hoá đó nhng do hãng khác sản xuất. Muốn đợc thị trờng ngời tiêu dùng chấp nhận nó phải cạnh tranh để tìm cho mình một vị trí. Có thể nói sự cạnh tranh diễn ra là vô cùng khắc nghiệt quyết định sự sống còn của sản phẩm. Chính vì vậy mà một sản phẩm chất lợng tốt giá cả hợp lý, chắc chắn nó sẽ đợc ngời tiêu dùng chấp nhận từ đó, nó sẽ dễ dàng có đợc sức mạnh thị trờng, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm khác.Vì vậy, để có khả năng cạnh tranh, từng doanh nghiệp sản xuất hàng hoá phải tự vơn lên nhằm đạt lợi nhuận cao và nắm đợc thị phần trong nớc, từng bớc đột phá, đặt chân vào thị trờng thế giới cụ thể là doanh nghiệp Việt Nam cần khai thác tốt những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế, có tính độc 4đáo, đặc sắc và có chất lợng cao, phải tính toán sao cho giá thành hợp lý đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thơng trờng, phải có sự chuyên môn hoá cao để có sự lựa chọn sản phẩm mà không cạnh tranh triệt tiêu nhau: Phải đầu t đổi mới nhanh thiết bị công nghệ đi đôi với xây dựng và thực hiện chiến lợc nghiên cứu triển khai để sản xuất sản phẩm đạt chất lợng cao phù hợp với thị hiếu của khách hàng, phải coi đào tạo nguồn nhân lực sử dụng thành công mới nh một yếu tố quyết định để tăng sức cạnh tranh. Cuối cùng tập chung giải quyết khâu tiếp thị khâu yếu nhất hiện nay.Về giá quản lý vĩ mô, điều cần thiết là cải thiện môi trờng kinh doanh để ai cũng có thể kinh doanh theo pháp luật một cách thuận lợi và đợc hởng các dịch vụ công rõ ràng. Đặc biệt, Nhà nớc hỗ trợ tích cực doanh nghiệp về nghiên cứu triển khai tiếp thị, xuất khẩu và đạo tạo nguồn lực con ngời.Tóm lại, chỉ có phát huy sức mạnh tổng hợp từ 2 phía (Nhà nớc và doanh nghiệp) thì mới tăng đợc sức cạnh tranh của hàng Việt Nam. Đó là đòi hỏi của cuộc sống để chủ động hội nhập kinh tế thắng lợiIII. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới Hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới chịu sự ảnh hởng hai chiều của các yếu tố khi tham gia thị trờng thế giới cũng nh sự cạnh tranh của các loại hàng hoá khác trên thị trờng quốc tế. Chúng ta có thể kể ra rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến hàng hoá Việt Nam khi gia nhập thị trờng quốc tế nhng tựu chung lại, có 3 nhân tố chính tác động trực tiếp lên khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới: Đó là:+ Môi trờng kinh tế + Chính sách hỗ trợ của nhà nớc + Khoa học công nghệCả ba yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến chất lợng, giá cả và khả năng cũng nh sự thuận lợi của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập thị trờng quốc 5tế, làm tăng hay giảm khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam. Một doanh nghiệp sản xuất hàng hoá nếu biết trú trọng, tận dụng những thuận lợi của 3 yếu tố trên chắc chắn sẽ thành tronng việc chiếm lĩnh thị trờng, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá.Môi trờng kinh tế:Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trờng và sức mua khác nhau đối với cc thị trờng hàng hoá khác.Môi trờng kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của ngòi tiêu dùng. Các nhà hoạt động thị trờng đều quan tâm đến sức mua và việc phân bổ thu nhập để mua sắm các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Tổng số sức mua lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá dịch vụ, các khoản tiết kiệm, tín dụng.Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng nhthuế khoá tăng ảnh hởng đến giá cả hàng hoá và sức mua của ngời tiêu dùng. Tình trạng trái ngợc lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh.Nền kinh tế thế giới vẫn đã và đang diễn ra xu hớng vận động nhiều chiều, sự phân hoá giầu nghèo giữa các quốc gia chậm phát triển và các quốc gai phát triển theo hớng Dịch vụ hậu công nghiệp xu thế toàn cầu hoá, những nổ lực cạnh tranh và hợp tác đang làm thay đổi bộ mặt đời sống kinh tế từng vùng, từng khu vực.Chính vì vậy, việc nắm bắt tình hình kinh tế thế giới sẽ gặp cho các nhà hoạt động thị trờng có nhiều cơ hội trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất hàng hoá, chiến lợc Marketing toàn cầu, đa quốc gia, xuyên quốc gia là một đòi hỏi tất yếu, một thành thực đối với các nhà hoạt động thị trờng nhằm mục đích tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá khi gia nhập thị trờng quốc tế và các nớc trong khu vực.+ Những chính sách hỗ trợ của nhà nớc 6ở góc độ Công ty, cơ sở sản xuất, chúng ta đều biết rằng vị thế cạnh tranh tuỳ thuộc một phần vào quy mô sản xuất, một phần vào khả năng về vốn dồi dào để vòng quay vốn liên tục. Trong quan hệ quốc tế cạnh tranh gay gắt đặt ra nhiều vấn đề cạnh tranh quốc tế ở những khía cánhau hàng chục Công ty đa quốc gia cạnh tranh với tất cả sứ mệnh của họ các ngành kinh tế mõi nhọn tham gia cạnh tranh khai thác những thành tựu mới nhất về khoa học kỹ thuật để thắng trong cạnh tranh các Ngân hàng quốc tế, thị trờng, chứng khoán, thị trờng quốc tế trong hàng chục Mỹ Kim vào chiến tranh thơng mại, chiến tranh lãi suất, chiến tranh hồi suất (phá giá tiền lôii cuốn tiền tế khai phá giá theo) lập các khối thị trờng chung EU, Nam Mỹ và ASEAN các biện pháp bảo vệ mậu dịch, phân biệt đối xử, bảo vệ xuất nhập khẩu.Trong bối cảnh này các quốc gia cần huy động tối đa tài chính để nâng đỡ Công ty, xí nghiệp của mình tập chung thúc đẩy sản xuất lập các khu chế xuất để tạo ra sức mạnh, ký kết các hiệp ớc về xuất nhập khẩu để giành chỗ đứng trên thị trờng cho các hàng hoá của nớc mình.Thị trờng cho hàng hoá của Việt Nam trên thế giới cũng nh nhiều nớc khác luôn khó khăn. Vấn đề thị trờng không phải chỉ là vấn đề của một nớc riêng lẻ nào mà trở thành vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy việc hình thành một hệ thống các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá trở thành một công cụ quan trọng nhất để chiếm lĩnh thị trờng cũng nh việc nhằm mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá của nớc mình so với hàng hoá cùng loại của các nớc khác. Nhà nớc cần hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao chất lợng hình thức, mẫu mã, bao bì với chi phí thấp, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tự do cạnh tranh trên thị tr-ờng nớc ngoài.Ngoài ra, nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển bằng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách. Nhà nớc tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình trong nớc và cam kết quốc tế, đơn giản hoá các sắc thuế, thực hiện 7chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cung cầu ngoại tê. Tăng cờng mở rộng thêm thị trờng ở nớc ngoài, xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một số sản phẩm quan trọng, tích cực chuẩn bị, mở rộng, hội nhập thế giới. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.+ Khoa học kỹ thuậtĐối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, việc áp dụng các tiến độ của khoa học kỹ thuật là một bớc đột phá lớn trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu của thị trờng. Việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật không những làm cho năng suất lao động tăng cao, chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo, sản phẩm mang tính đồng nhất cao.Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện tại tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nớc ta, một nớc nông nghiệp với các hàng nông sản là chính, sản phẩm nông nghiệp mang đặc tính nhiệt đới, thế mạnh của hàng hoá Việt Nam chủ yếu là nông sản. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm tăng năng suất lao động xã hội, kinh tế tăng trởng nhanh, chất lợng hàng nông sản đợc chế biến một cách kỹ càng và đồng nhất thông qua một hệ thống các dây chuyền sản xuất, tinh chế: cafe, chè khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tăng năng suất lao động, giảm đáng kể sức lao động của ngời công nhân dẫn đến chi phí sản xuất giảm, giá cả của hàng hoá từ đó cũng giảm theo tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hàng hoá khi gia nhập thị trờng quốc tế với những sản phẩm cùng loại.Đối với những nớc đi sau nh nớc ta, tình hình không giống nh các nớc t bản ở thế kỷ 18,19 khi mà mọi công nghệ cần thiết cho công nghiệp hoá đều phải chỗ những phát minh khoa học làm cơ sở cho sự phát triển công nghệ đó hoặc phải có thời gian dài đúc kết và hoàn thiện dần trong thực tiễn sản xuất. Ngày nay, hầu hết các công nghệ cần thiết cho công nghiệp tiền tệ, thậm chí còn thay đổi rất nhanh, buộc họ phải chuyển giao các công nghệ đã lạc hậu 8của họ cho các nớc đi sau vấn đề ngày nay không còn là phải tự mình sáng tạo mà là phải nám bắt đợc những công nghệ tiên tiến nhất mà là công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và có điều kiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ.Điều kiện quốc tế mới đã mở ra cho chúng ta con đờng đi tắt tới việc cho phép thực hiện công nghiệp hoá trong một thời gian rất ngắn không phải trải qua tuần tự các bớc nh của các nớc đã đi trớc.Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải động viên các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tích cực tham gia đầu t phát triển xử lý tốt mối quan hệ trên thị trờng. Việc xây dựng các chiến lợc phát triển công nghệ trong lĩnh vực sản xuất phải xuất phát từ những yêu caùa của sản xuất sản phẩm và định hớng phát triển, chiếm lĩnh thị trờng thế giới. Giá cả phần lớn hàng hoá, dịch vụ đợc hình thành trên thị trờng phản ánh nhu cầu xã hội nhu cầu về hàng hoá.Từ những phân tích trên và thực tế cho thấy yếu tố khoa học kỹ thuật trong sản xuất hàng hoá là rất cần thiết đối với thị trờng quốc tế, hàng hoá trên thị trờng của các doanh nghiệp, hãng, Công ty sản xuất hàng hoá cung cấp trên thị trờng, họ đều áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, chất lợng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp, sản phẩm đồng nhất, tính cạnh tranh cao.Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng hoá khi tham gia thị trờng quốc tế là phải không ngừng đổi mới sản xuất, thiết bị, dây chuyền sản xuất, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.Để cạnh tranh thắng lợi, chiếm lĩnh đợc tỷ phần thị trờng thế giới trớc hết cần trú trọng đến chất lợng và giá cả của sản phẩm tham gia cạnh tranh. Để sản phẩm có chất lợng tốt cần chú ý đến khâu sản xuất. Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế luôn diễn ra rất gay gắt quyết liệt chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế.9Tóm lại: Khi một hàng hoá gia nhập thị trờng thế giới phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các hãng có sản phẩm cùng loại, chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Bên cạnh các yếu tố chính nên trên. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khác liên quan đến ngời tiêu dùng sản phẩm, vào các yếu tố khác liên quan đến ngời tiêu dùng sản phẩm, nh, tâm lý, thu nhập, sở thích của đối tợng, khách hàng trên thị trờng cạnh tranh, đặc biệt là thị trờng của các nớc t bản Âu, Mỹ và một số nớc trong khu vực có nền kinh tế phát triển. Nhu cầu đòi hỏi về sản phẩm của họ luôn ở mức độ cao và hoàn thiện. Chính vì vậy muốn cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu vận dụng, kết hợp linh hoạt tất cả các yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng loạt hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế.10Chơng IIThực trạng về khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng thế giớiI. Đặc điểm tình hình kinh tế Việt Nam Nền kinh tế Việt Nam từ khi bớc vào thời kỳ đổi mới đã phát triển mạnh. Từ một nền kinh tế bao cấp, trí tuệ bớc sang nền kinh tế thị trờng năng động với cơ chế thị trờng, cơ cấu nền kinh tế đã đợc chuyển dịch rõ nét, cơ cấu lao động đợc chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nền kinh tế bớc đầu đã có bớc tăng trởng rõ rệt. Đời sống ngời dân đợc cải thiện quan hệ đối ngoại không ngừng đợc mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế đợc tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt.Nền kinh tế phát triển nhanh, có hieuẹ quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mọi hoạt động kinh tế đợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã hội, mội trờng, quốc phòng và an ninh, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nớc, hiệu quả đầu t, hiệu quả sử dụng vốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh,m của đất nớc, tăng sức cạnh tranh gắn nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Tạo thêm sức mua của thị trờng trong nớc và mở rộng thị trờng ngoài nớc, đầy mạnh xuất khẩu.Tăng cờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp nông thông. Tiếp tục đa Nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi tăng giá trị thu đợc trên 11đơn vị diện tích. Đẩy mạnh thuỷ lợi hoá cơ giới hoá, điện khí hoá, giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá. Đầu t nhiều hơn nữa cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, phát triển công nghiệp dịch vụ, các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận quan trọng lao động Nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo nhiều việc làm mới, nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nông dân và dân c ở nông thôn.Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao, phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản thuỷ sản, may mặc, một số sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghiệp phần mềm. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng một số tập đoàn lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lợc của kinh tế biển kết hợp với bảo vệ vùng biển. Mở rộng nuôi chồng đánh bắt, chế biến hải sản.Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp nhà nớc để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hớng xoá bao cấp, doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng, tự trịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, nộp đủ thuế và có lãi, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Nhà nớc tạo điều kiện, môi trờng pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh, bình đẳng và hợp tác phát triển. Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình thuế trong nớc và cam kết quốc tế, đơn giản các xác thuế, áp dụng từng bớc hệ thống thuế thống nhất. Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ.Tóm lại: Với những đặc điểm trên của nền kinh tế Việt Nam đủ điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá trong nớc từng bớc phát triển nắm vững thị phần trong nớc và hớng sản phẩm của mình ra thị trờng quốc tế, tham gia cạnh tranh, chiếm lĩnh tỷ phần thị trờng quốc tế.12