Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Cryptosporidium các loài gây bệnh cho nhiều loài động vật. Cryptosporidium parvum (genotype ký sinh trên bò) và C. hominis (genotype tồn tại trên người) là các nguyên nhân chính gây nhiễm C. parvumCryptosporidium ở người. Ăn phải ngay cả một số lượng nhỏ của nang có thể dẫn đến bệnh. Nhiễm cryptosporidium bắt nguồn từ:

  • Ăn các thực phẩm và uống nước bị nhiễm phân có chứa mầm bệnh (thường là nước trong bể bơi công cộng và khu dân cư, bồn nước,bồn nước nóng, công viên nước, hồ hoặc suối)

  • Tiếp xúc trực tiếp người - người

Bệnh xảy ra trên toàn thế giới. Nhiễm Cryptosporidium gây ra 0,6 đến 7,3% trong số các nguyên nhân gây tiêu chảy ở các nước phát triển và tỷ lệ phần trăm thậm chí còn cao hơn ở các khu vực có điều kiện vệ sinh kém. Tại Hoa Kỳ từ năm 2009 đến năm 2017, đã có tới 444 báo cáo về sự bùng nổ của Cryptosporidiosis là 7.465 trường hợp ở 40 tiểu bang và Puerto Rico. Số lượng các vụ dịch được báo cáo tăng trung bình 13% mỗi năm. Nguyên nhân chính bao gồm nuốt nước bị ô nhiễm trong bể bơi hoặc sân chơi nước, tiếp xúc với gia súc bị nhiễm bệnh và tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh trong môi trường chăm sóc trẻ em (1 Tham khảo dịch tễ Cryptosporidiosis là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi nhiễm Cryptosporidium. Triệu chứng hay gặp của bệnh là tiêu chảy phân nước và đôi khi các... đọc thêm

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là
). Ở Milwaukee, Wisconsin, > 400.000 người đã bị ảnh hưởng trong vụ bùng phát dịch bệnh năm 1993 khi nguồn cung cấp nước của thành phố bị ô nhiễm bởi nước thải trong mùa mưa vào mùa xuân và hệ thống lọc nước hoạt động không chính xác.

Trẻ em, khách du lịch nước ngoài, bệnh nhân suy giảm miễn dịch và nhân viên y tế chăm sóc cho bệnh nhân nhiễm cryptosporidiosis có tăng nguy cơ nhiễm bệnh. Bùng phát dịch có thể xảy ra ở các trung tâm chăm sóc ban ngày. Số lượng kén hợp tử cần thiết gây nhiễm bệnh ít, sự bài tiết kén hợp tử kéo dài, sự đề kháng của kén với clo, và kích thước kén nhỏ gia tăng mối quan tâm về các bể bơi có trẻ em dùng tã lót sử dụng.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 7
  • Giải Sinh Học Lớp 7
  • Giải Sinh Học Lớp 7 (Ngắn Gọn)
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 7
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7

Câu 1: Trong các phát biểu sau phát biểu nào sai?

A. Trùng giàu di chuyển nhờ lông bơi.

B. Trùng biến hình luôn biến đổi hình dạng.

C. Trùng biến hình có lông bơi hỗ trợ di chuyển.

D. Trùng giày có dạng dẹp như đế giày.

Câu 2: Trong các đặc điểm nào dưới đây có cả ở trùng giày, trùng roi và trùng biến hình?

A. Cơ thể luôn biến đổi hình dạng.

B. Cơ thể có cấu tạo đơn bào.

C. Có khả năng tự dưỡng.

D. Di chuyển nhờ lông bơi.

Câu 3: Dưới đây là 4 giai đoạn trùng biến hình bắt mồi và tiêu hoá mồi :

(1) : Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh.

(2) : Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi.

(3) : Không bào tiêu hoá tạo thành bao lấy mồi, tiêu hoá mồi nhờ dịch tiêu hoá.

(4) : Khi một chân giả tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ…).

Em hãy sắp xếp các giai đoạn trên theo trình tự hợp lý ?

A. (4) – (2) – (1) – (3).

B. (4) – (1) – (2) – (3).

C. (3) – (2) – (1) – (4).

D. (4) – (3) – (1) – (2).

Câu 4: So với trùng biến hình chất bã được thải từ bất cứ vị trí nào trên cơ thể, trùng giày thải chất bã qua

A. bất cứ vị trí nào trên cơ thể như ở trùng biến hình.

B. không bào tiêu hoá.

C. không bào co bóp.

D. lỗ thoát ở thành cơ thể.

Câu 5: Trong các động vật nguyên sinh sau, loài động vật nào có hình thức sinh sản tiếp hợp?

A. Trùng giày.

B. Trùng biến hình.

C. Trùng roi xanh.

D. Trùng kiết lị.

Câu 6: Sự khác nhau về nhân của trùng giày và trùng biến hình là

A. trùng biến hình có 2 nhân, trùng giày có 1 nhân.

B. trùng biến hình có 1 nhân, trùng giày có 3 nhân.

C. trùng biến hình có 1 nhân, trùng giày có 2 nhân.

D. trùng biến hình có 2 nhân, trùng giày có 3nhân.

Câu 7: Lông bơi của trùng giày có những vai trò gì trong những vai trò sau ?

1. Di chuyển.

2. Dồn thức ăn về lỗ miệng.

3. Tấn công con mồi.

4. Nhận biết các cá thể cùng loài.

Phương án đúng là:

A. 1, 2. B. 2, 3. C. 3, 4. D. 1, 4.

Câu 8: Trong các động vật nguyên sinh sau, động vật nào có cấu tạo đơn giản nhất?

A. Trùng roi. B. Trùng biến hình.

C. Trùng giày. D. Trùng bánh xe.

Đáp án

Câu 1 2 3 4
Đáp án C B A D
Câu 6 7 8 9
Đáp án A C A B

Bài 1. Nêu đặc điểm chung của Động vật nguyên sinh.. Bài 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 trang 10 SBT Sinh học 7 – A-BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI trang 10

Bài 1. Nêu đặc điểm chung của Động vật nguyên sinh.

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Động vật nguyên sinh có các đặc điểm chung sau :

– Cơ thể có kích thước hiển vi và chỉ là 1 tế bào, nhưng khác với tế bào của động vật đa bào ở chỗ : đó là một cơ thể độc lập thực hiện đầy đủ các chức năng của

một cơ thể sống.

– Động vật nguyên sinh có các bào quan khác nhau để thực hiện các chức năng
sống như : dinh dưỡng, bài tiết, di chuyển…

– Hầu hết chúng sống ở nước, số nhỏ sống ở đất ẩm và kí sinh.

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Hình. Đại diện của Động vật nguyên sinh a) Trùng roi xanh , b) Trùng biến hình ; c) Trùng giày ; d) Bào xác kiết lị 1. Nhân ; 2. Chất nguyên sinh ; 3. Chân giả ; 4. Roi; 5. Lông bơi; 6. Không bào tiêu hoá ; 7. Không bào co bóp ; 8. Diệp lục ; 9. Hạt dự trữ; 10. Điểm mất ;  11. vỏ bào xác

 Bài 2. Nêu đặc điểm của trùng roi.

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Trùng roi có các đặc điểm sau :

– Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù.

– Bào quan di chuyển là roi, một bộ phận chuyên hoá của chẩt nguyên sinh. Khi di chuyển, roi khoan vào nước để kéo cơ thể tiến theo.

– Có lớp màng trong suốt phủ cơ thể nên cơ thể chúng có hình thù nhất định và nhìn rõ được các bào quan bên trong cơ thể.

– Cơ thể thường chứa các hạt diệp lục nên tuy là động vật nhưng chúng có khả năng vừa dị dưỡng vừa tự dưỡng.

– Có điểm mắt màu đỏ ở gốc roi với khả năng nhận biết được sáng và tối.

– Một số trùng roi có khả năng tạo thành tập đoàn trùng roi (tập đoàn Vôn vốc gồm nhiều tế bào chung sống, nhưng mỗi tế bào ấy vẫn là các cá thể độc lập).

– Sinh sản phân đôi theo chiều dọc cơ thể.

Bài 3. Nêu đặc điểm dinh duũng của trùng giày.

 

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Trùng giày có các đặc điểm dinh dưỡng sau :

– Thức ăn lấy vào qua lỗ miệng, cặn bã thải ra qua lỗ thoát.

– Thức ăn qua miệng và hầu, được vo thành viên trong không bào tiêu hoá.

– Không bào tiêu hoá di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định.

– Enzim tiêu hoá biến đổi thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.

Bài 4. Nêu đặc điểm chung của động vật nguyên sinh kí sinh.

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Động vật nguyên sinh kí sinh có các đặc điểm chung sau :

– Bào quan di chuyển đều tiêu giảm.

– Dinh dưỡng kiểu hoại sinh, rất thích hợp với môi truờng kí sinh thường luôn giàu chất dinh dưỡng.

– Sinh sản vô tính rất nhanh : mỗi lần sinh sản thường cho ra hàng chục hay hàng trăm cá thể mới (kiểu liệt sinh). Đôi khi có xen kẽ sinh sản hữu tính.

-Chỉ kí sinh ở 1 cơ thể (như trùng kiết lị) hoặc 2 cá thể (có thay đổi vật chủ như ở trùng sốt rét).

 Bài 5. Động vật nguyên sinh có nhũng vai trò quan trọng gì ?

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Động vật nguyên sinh có các vai trò quan trọng sau :

– Chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn ở nước (là thức ăn không thể thiếu của giáp xác nhỏ và nhóm này lại là thức ăn quan trọng của cá).

– Là một trong các chỉ thị về độ trong sạch của môi trường nước.

– Hoá thạch của chúng còn là chỉ thị của tuổi các địa tầng và tài nguyên khoáng sản. Một số tham gia hình thành vỏ trái đất.

– Nhiều động vật nguyên sinh kí sinh gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho người và động vật (như bệnh sốt rét, bệnh kiết lị, bệnh ngủ… ở người, bệnh cầu trùng ở thỏ…).

Quảng cáo

Bài 6. Nêu đặc điểm và ý nghĩa của tập đoàn trùng roi.

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Tập đoàn trùng roi có các đặc điểm và ý nghĩa sau :

– Chúng gồm nhiều tế bào liên kết lại với nhau như mạng lưới.

– Mỗi cá thể có roi quay ra ngoài để cùng di chuyển nhưng vẫn sống độc lập, chưa có sự chuyên hoá về chức năng.

– Giữa các tế bào có các “cầu nguyên sinh chất” liên hệ với nhau.

Chúng được coi như một hình thức “chuyển tiếp” giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.

Bài 7. Có loài động vật nguyên sinh nào chỉ sống kí sinh không ? Chúng có đặc điểm gì ?

■    

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Trùng kiết lị, trùng sốt rét là động vật nguyên sinh chỉ sốnơ kí sinh. Chúng có các đặc điểm sau :

– Tiêu giảm chân giả hay roi.

– Dinh dưỡng nhờ kí sinh ở máu người.

– Hoá bào xác khi gặp điều kiện không thuận lợi.

– Trùng sốt rét phải qua vật chủ trung gian (muỗi Anôphen).

Bài 8. So sánh đặc điểm trùng kiết lị và trùng sốt rét.

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét.

Đại diện

So sánh

Trùng kiết lị

Trùng sốt rét

Giống nhau

Sống kí sinh

Dinh dưỡng nhờ hồng cầu

Đều gây bệnh nguy hiểm chết người

Các bệnh này đều phòng chống được

Khác nhau

Kích thước lớn hơn hồng cầu Kí sinh ngoài hổng cầu Kí sinh ở ruột người Không thay đổi vật chủ

Kích thước nhỏ hơn hồng cầu Kí sinh trong hồng cầu Kí sinh ở máu người Có thay đổi vật chủ

Bài 9. Cách phòng bệnh kiết lị như thê nào ?

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Bào xác trùng kiết lị theo gió hay ruồi nhặng phát tán vào thức ăn rồi qua miệng, vào cơ quan tiêu hoá người, gây bệnh, đôi khi gây thành dịch. Để phòng bệnh này chỉ cần ăn thức ăn nấu chín, uống nước đã đun sôi (vì quá 70°c, trùng kiết lị đã chết), diệt ruổi nhặng, rửa tay trước khi ăn.

Bài 10. Hãy nêu các cách phòng chống bệnh sốt rét ở nuớc ta.

Đồng vật nguyên sinh có 2 x và hai không bào co bóp trong cơ thể là

Bệnh sốt rét vẫn còn là một bệnh nguy hiểm ở nước ta, nhất là ở miền núi. Các cách phòng bệnh như sau :

–  Diệt muỗi Anôphen bằng 2 cách : phun thuốc trừ muỗi và vệ sinh môi trường để muỗi không có chỗ trú ngụ.

– Cải tạo đầm lầy để diệt bọ gậy là ấu trùng của muỗi.

– Tích cực ngủ màn, tẩm thuốc trừ muỗi vào vải màn.

– Phát hiện ra bệnh, cần chữa trị ngay để diệt ổ phát tán bệnh trong cộng đồng.