Phương pháp và hình thức giám sát
Ngày 15/6/2017, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ban hành Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN Quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. TTXVN trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị quyết này quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 2. Căn cứ tổ chức giám sát, phản biện xã hội
Điều 3. Xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội Chương II HÌNH THỨC GIÁM SÁT Mục 1 NGHIÊN CỨU, XEM XÉT VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CỦA NHÂN DÂN Điều 4. Văn bản được nghiên cứu, xem xét Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hoặc đề nghị tổ chức chính trị-xã hội cùng cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét các loại văn bản thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
Điều 5. Trình tự nghiên cứu, xem xét văn bản Mục 2 TỔ CHỨC ĐOÀN GIÁM SÁT
Điều 6. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát
Điều 7. Ban hành, thông báo quyết định thành lập đoàn giám sát
Điều 8. Trình tự giám sát
Điều 9. Báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát Mục 3 GIÁM SÁT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN, BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG Điều 10. Giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng 1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn tổ chức, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. 2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn và thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. 3. Nội dung giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.
Điều 11. Tổ chức giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng Mục 4 THAM GIA GIÁM SÁT VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN Điều 12. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền 1. Khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội cử đại diện tham gia. 2. Trong quá trình tham gia giám sát, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội có trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát; nghiên cứu báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, nêu ý kiến về nội dung giám sát và tham gia xây dựng, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.Điều 13. Kiến nghị khi tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền 1. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội có trách nhiệm đề nghị đoàn giám sát kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời. 2. Trường hợp phát hiện có vấn đề vi phạm hoặc chưa phù hợp với chính sách, pháp luật mà cơ quan chủ trì giám sát không kiến nghị thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội được cử tham gia đoàn giám sát có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo cơ quan, tổ chức mình để xem xét, kiến nghị theo quy định của pháp luật.Chương III HÌNH THỨC PHẢN BIỆN XÃ HỘI Mục 1 TỔ CHỨC HỘI NGHỊ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
Điều 14. Thành phần hội nghị phản biện xã hội Điều 15. Trình tự tổ chức hội nghị phản biện xã hội 1. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội chủ trì hội nghị phản biện xã hội. 2. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản. 3. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội định hướng nội dung tập trung phản biện xã hội. 4. Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận về nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội. 5. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội cung cấp thêm thông tin hoặc giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội. 6. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội kết luận. 7. Trên cơ sở kết quả hội nghị phản biện xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.Mục 2 GỬI DỰ THẢO VĂN BẢN ĐƯỢC PHẢN BIỆN XÃ HỘI ĐẾN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐỂ LẤY Ý KIẾN Điều 16. Tổ chức nghiên cứu văn bản Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội tổ chức việc nghiên cứu hoặc gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, các vị chức sắc tôn giáo, cá nhân tiêu biểu trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được phản biện xã hội để lấy ý kiến.Điều 17. Tập hợp, tổng hợp ý kiến phản biện xã hội 1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội chủ trì phản biện xã hội có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp, xây dựng văn bản phản biện xã hội. 2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội đề nghị cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội giải trình làm rõ về những nội dung phản biện xã hội bằng văn bản hoặc thông qua cuộc họp. 3. Văn bản phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội được gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.Mục 3 TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP GIỮA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ VĂN BẢN ĐƯỢC PHẢN BIỆN XÃ HỘI Điều 18. Thành phần hội nghị đối thoại Điều 19. Trình tự hội nghị đối thoại 1. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội chủ trì hội nghị đối thoại nêu rõ sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản được phản biện xã hội. 2. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản. 3. Đại biểu được mời dự hội nghị đối thoại nêu câu hỏi, đặt vấn đề cần làm rõ, thể hiện quan điểm, ý kiến về nội dung được phản biện xã hội. 4. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày bổ sung, giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội. 5. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội kết luận. 6. Đại diện cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội phát biểu ý kiến (nếu có). 7. Trên cơ sở kết quả của hội nghị đối thoại, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản.Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ 1. Phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Phối hợp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 3. Xem xét, trả lời kiến nghị từ kết quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội theo quy định của pháp luật.Điều 21. Trách nhiệm của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này. 2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.Điều 22. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị-xã hội 1. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội. 2. Chủ trì thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị; báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. 3. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này.Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức 1. Tạo điều kiện, thực hiện các yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội trong quá trình giám sát, phản biện xã hội. 2. Xem xét, trả lời kiến nghị từ kết quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội theo quy định của pháp luật.Điều 24. Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội hằng năm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.Điều 25. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.(TTXVN/Vietnam+) |