Quy định mới về giao dịch liên kết
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết là gì? Thế nào là giao dịch liên kết? Trong nội dung bài viết này, Kế Toán Lê Ánh sẽ thông tin những quy định mới nhất của Nghị định 132 về giao dịch liên kết và mức xử phạt không nộp phụ lục giao dịch liên kết Show Căn cứ pháp lý: Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết Nội dung bài viết:*Giao dịch liên kết là gì? Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:
2. Quy Định Mới Nhất Về Giao Dịch Liên KếtGiao dịch liên kết của doanh nghiệp được xác định như sau: Các bên liên kết (các bên có quan hệ liên kết) là các bên có mối quan thuộc một trong các trường hợp sau:
Các bên liên kết được quy định cụ thể như sau (Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP): a) Một bên tham gia nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của bên tham gia kia; b) Cả hai bên tham gia đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp; c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia; d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai; e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba; g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài; i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp; k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia; l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này. Ví dụ về giao dịch liên kết: Công ty A (ở Anh) nắm giữ 30% vốn góp của công ty B (ở Mỹ) và nắm giữ 25% vốn góp của công ty C (ở Việt Nam). Giữa A và B hoặc C có giao dịch liên kết trực tiếp, giữa B và C có giao dịch liên kết gián tiếp.
3. Các Trường Hợp Phải Kê Khai Giao Dịch Liên KếtCăn cứ vào Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các trường hợp phải kê khai giao dịch liên kết là:
4. Quy Định Về Phụ Lục Giao Dịch Liên KếtCần điền đầy đủ và đúng các thông tin theo mẫu phụ lục 01 giao dịch liên kết: - Tại mục I. THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN KẾT Cần điền các thông tin về STT, Tên bên liên kết, Quốc gia, Mã số thuế và Hình thức quan hệ liên kết Riêng chỉ tiêu hình thức quan hệ liên kết (A, B, C, D, Đ, E, G, H, I, K), khi khai chúng ta sẽ kích chọn với các mã A, B, C, D, Đ, E, G, H, I, K lần lượt là các quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. - Tại Mục II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN NGHĨA VỤ KÊ KHAI, MIỄN TRỪ VIỆC NỘP HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT Nếu không thuộc trường hợp được miễn trừ thì bỏ qua không tích. Còn nếu thuộc trường hợp miễn trừ thì tích chọn 1a hoặc 2a hoặc 2b hoặc 2c. Trong trường hợp chọn 2c thì phải chọn ít nhất một hoặc nhiều loại cùng lúc sau:
Cần kê khai và chú thích rõ là phân bổ chi phí hay doanh thu cho cơ sở thường trú. Người nộp thuế kê khai "không" đối với giao dịch không thuộc phạm vi áp dụng APA và “x" đối với giao dịch thuộc phạm vi áp dụng APA. - Tại Mục IV: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH SAU KHI XÁC ĐỊNH GIAO DỊCH LIÊN KẾT Nếu đã tích chọn vào phần 1 ở mục II được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại Mục III, IV và được miễn lập hồ sơ xác định giá liên kết thì không phải kê khai mục IV này. Nếu đã chọn 2b tại Mục II thì bắt buộc chọn Có/ Không tại mục “Người nộp thuế đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)” 5. Mức Phạt Không Nộp Phụ Lục Giao Dịch Liên Kết
Xem thêm: Trên đây là Kế toán Lê Ánh đã chia sẻ những quy định mới nhất về giao dịch liên kết, phụ lục giao dịch liên kết và mức phạt khi không nộp phụ lục liên kết. Mong rằng những thông tin trong bài viết hữu ích với bạn đọc. Chúc các bạn có một kỳ quyết toán thuế thành công! Kế toán Lê Ánh - Nơi đào tạo hàng đầu các khóa học nguyên lý kế toán, khóa học kế toán tổng hợp thực hành và khóa học kế toán thuế chuyên sâu. Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm các khóa học kế toán online tương tác trực tiếp với giảng viên nếu ở xa địa điểm học. Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.88.55 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.
Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Về nguyên tắc áp dụng, người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện. Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Nghị định quy định cụ thể về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Trong đó nêu rõ tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ; c) Quy định tại điểm a không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác); d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể từ ngày 20/12/2020. Chí Kiên |