Tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư
Khoản 3 Điều 103 Luật Nhà ở 2014 quy định: Show
Khoản 1 Điều 17 Thông tư 02/2016/TT-BXD cũng quy định Ban quản trị nhà chung cư là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quy chế này; Như vậy, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015, Ban quản trị nhà chung cư là một pháp nhân có đầy đủ các yếu tố sau: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan (cụ thể trường hợp này là Luật Nhà ở); - Có cơ cấu tổ chức theo Điều 83 Bộ Luật Dân sự 2015 (có cơ quan điều hành, có điều lệ...); - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Nhà chung cư dưới 20 căn hộ không cần thành lập Ban quản trị nhà chung cưTheo khoản 1 Điều 103 Luật Nhà ở 2014 và khoản 2 Điều 17 Thông tư 02/2016/TT-BXD, đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Tóm lại, nhà chung cư có dưới 20 căn hộ không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình công ty cổ phần hoặc hợp tác xãĐiểm 1, 2 khoản 5 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-BXD được quy định như sau:
Tuy nhiên, khoản 5 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-BXD lại quy định Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình tự quản; các thành viên Ban quản trị tự thống nhất phân công thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này. Như vậy việc tổ chức Ban quản trị dưới hình thức Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc công ty cổ phần chỉ áp dụng với Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu Thành viên Ban quản trị nhà chung cư
Thông báo hoạt động Ban quản trị nhà chung cưTheo Điều 22 Thông tư 02/2016/TT-BXD, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu Ban quản trị nhà chung cư, Ban quản trị có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị công nhận Ban quản trị quy định tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị của Ban quản trị, trong đó nêu rõ tên Ban quản trị đã được hội nghị nhà chung cư thông qua; nếu thành lập Ban quản trị của tòa nhà chung cư thì tên Ban quản trị được đặt theo tên hoặc số tòa nhà; nếu thành lập Ban quản trị của cụm nhà chung cư thì tên Ban quản trị do Hội nghị nhà chung cư quyết định; - Biên bản họp hội nghị nhà chung cư về việc bầu Ban quản trị; - Danh sách các thành viên Ban quản trị; họ tên Trưởng ban và Phó ban quản trị; - Quy chế hoạt động của Ban quản trị đã được hội nghị nhà chung cư thông qua. Thời gian giải quyết hồ sơ: 07 làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Như vậy, Ban quản trị nhà chung cư có tư cách pháp nhân như một số loại hình doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng gọi đến tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất. >> Phân biệt Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trịSkip to content
Ban quản trị chung cư đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành nhà chung cư. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp kỹ về quyền hạn, trách nhiệm và mô hình hoạt động của ban quản trị tòa nhà chung cư để bạn hiểu rõ hơn về khái niệm này. Ban quản trị chung cư là gì?Khái niệm ban quản trị chung cưĐối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì ban quản trị chung cư là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã. Ban quản trị do hội nghị nhà chung cư hoặc cụm nhà chung cư bầu ra để thực hiện các quyền và trách nhiệm nhất định. Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư cũng nêu rõ: Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có dưới 20 căn hộ thì hội nghị nhà chung cư quyết định thành lập Ban quản trị hoặc không thành lập Ban quản trị. Trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì nguyên tắc hoạt động và mô hình tổ chức của Ban quản trị được quy định như sau:
Thành phần ban quản trị chung cưThành phần ban quản trị chung cư được quy định rõ tại khoản 2, điều 20, mục 2, chương III, thuộc Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư: Với ban quản trị tòa nhà chung cư:
Với ban quản trị cụm tòa nhà chung cư:
Tiêu chuẩn đối với thành viên ban quản trị tòa nhà chung cưĐiều 2 Thông tư 06/2019/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định về số lượng thành viên ban quản trị nhà chung cư như sau: Đối với tòa nhà:
Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối thiểu 06 thành viên Ban quản trị. Về thành viên:
Yêu cầu đối với các thành viên ban quản trị chung cư được quy định tại khoản 1, 2, điều 19, mục 2, chương III của Thông tư 02/2016/TT-BXD:
Quyền hạn và trách nhiệm của ban quản trị chung cưQuyền và trách nhiệm của ban quản trị nhà chung cư một chủ sở hữu:Điều 104, mục 1, chương VII của Luật nhà ở 2014 và điều 41, mục 5, chương III của Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư nêu rõ quyền và trách nhiệm của ban quản trị chung cư một chủ sở hữu như sau:
Quyền và trách nhiệm của ban quản trị nhà chung cư nhiều chủ sở hữu:Theo điều 104, mục 1, chương VII của Luật nhà ở 2014 và điều 41, mục 5, chương III của Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế Quản lý, Sử dụng nhà chung cư, ban quản trị nhà chung cư nhiều chủ sở hữu có quyền và trách nhiệm tương tự ban quản trị nhà chung cư một chủ sở hữu, ngoài ra còn một số quyền và trách nhiệm khác:
Mô hình ban quản trị chung cưMô hình ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữuĐiều 18, Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định ban quản trị nhà chung cư một chủ sở hữu hoạt động theo mô hình tự quản. Mô hình này cho phép các thành viên Ban quản trị tự thống nhất phân công thực hiện các quyền và trách nhiệm do quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư quy định. Mô hình ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữuThông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định rõ tại điều 18, mục 1, chương III rằng ban quản trị nhà chung cư nhiều chủ sở hữu hoạt động theo 2 mô hình. Cụ thể, đó là mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm đã quy định. Hội nghị nhà chung cư sẽ quyết định mô hình của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu.
Cách thức thành lập ban quản trị chung cưBan quản trị chung cư được thành lập qua hội nghị nhà chung cưTheo điều 12, mục 1, chương III thuộc Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư, hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện chủ sở hữu và người sử dụng đối với nhà chung cư có 1 chủ sở hữu. Còn với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người đang sử dụng nếu chủ sở hữu không tham dự. Hội nghị nhà chung cư có quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư. Thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư có chút khác biệt giữa hai cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu và nhiều chủ sở hữu. Điều này được nêu rõ tại điều 16, mục 1, chương III của Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư:
Nhiệm vụ của ban quản trị tòa nhà chung cư sau khi được bầuĐiều 22, mục 1, chương III của Thông tư 02/2016/TT-BXD Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành vào năm 2016 quy định:
Bài viết trên đây đã cung cấp những thông tin quan trọng liên quan tới khái niệm ban quản trị tòa nhà chung cư. Nếu muốn tìm hiểu sâu thêm về ban quản trị chung cư và các dịch vụ liên quan của PSA, bạn có thể tham khảo tại đây. Liên hệ với chúng tôi: PSA – Tận tay, Tận tâm
|