Ví dụ về từ phái sinh trong tiếng Anh

2.a. Từ được cấu tạo nhờ các hình vị. Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định. Ví dụ:

Từ tiếng Anh Antipoison = anti + poison
Từ tiếng Nga nucaтeль = nuca + тeль

Vậy hình vị là gì?

Quan niệm thường thấy về hình vị, được phát biểu như sau:

Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và/hoặc có giá trị (chức năng) về mặt ngữ pháp.

Quan niệm này xuất phát từ truyền thống ngôn ngữ học châu Âu vốn rất mạnh về hình thái học, dựa trên hàng loạt các ngôn ngữ biến hình. Chẳng hạn, trong dạng thức played của tiếng Anh người ta thấy ngay là: play và -ed. Hình vị thứ nhất gọi tên, chỉ ra khái niệm về một hành động, còn hình vị thứ hai biểu thị thời của hành động đặt trong mối quan hệ với các từ khác trong câu mà played xuất hiện.

Các hình vị được phân chia thành những loại khác nhau. Trước hết là sự phân loại thành các hình vị tự do và hình vị hạn chế (bị ràng buộc).

Hình vị tự do là những hình vị mà tự nó có thể xuất hiện với tư cách những từ độc lập. Ví dụ: house, man, black, sleep, walk… của tiếng Anh; nhà, người, đẹp, tốt, đi, làm… của tiếng Việt.

Hình vị hạn chế là những hình vị chỉ có thể xuất hiện trong tư thế đi kèm, phụ thuộc vào hình vị khác. Ví dụ: -ing, -ed, -s, -ity… của tiếng Anh; ом, uх, е… của tiếng Nga.

Trong nội bộ các hình vị hạn chế, người ta còn chia thành hai loại nữa: các hình vị biến đổi dạng thức (các biến tố) và các hình vị phái sinh.

– Hình vị biến tố là những hình vị làm biến đổi dạng thức của từ để biểu thị quan hệ giữa từ này với từ khác trong câu. Ví dụ:

cats, played, worked, singing … trong tiếng Anh
доме, pуку, читаю … trong tiếng Nga

– Hình vị phái sinh là những hình vị biến bổi một từ hiện có cho một từ mới.

kind – kindness; merry – merryly, (to) work – worker… của tiếng Anh hoặc như trường hợp дом – домuк; nucать – nucателъ của tiếng Nga.

Lĩnh vực nghiên cứu về cấu tạo từ chú ýe trước hết đến các hình vị tự do và hình vị tái sinh.

Nếu căn cứ vào vị trí của hình vị trong từ, người ta có thể phân chúng thành hai loại lớn: gốc từ (cái mang ý nghĩa từ vựng chân thực, riêng cho từng từ) và phụ tố (cái mang ý nghĩa ngữ pháp, chung cho từng lớp, nhiều từ). Tuỳ theo phụ tố đứng ở trước gốc từ, trong gốc từ hay sau gốc từ, người ta gọi chúng lần lượt là tiền tố, trung tố và hậu tố.

2.b Từ trong các ngôn ngữ được cấu tạo bằng một số phương thức khác nhau. Nói khác đi, người ta có những cách khác nhau trong khi sử dụng các hình vị để tạo từ.

1+ Dùng một hình vị tạp thành một từ. Phương thức này thực chất là người ta cấp cho một hìnhvị cái tư cách đầy đủ của một từ, vì thế, cũng không có gì khác nếu ta gọi đây là phương thức từ hoá hình vị. Ví dụ các từ: nhà, người, đẹp, ngon, viết, ngủ,… của tiếng Việt; các từ: đây, tức, phle, kôn,… của tiếng Khmer, các từ: in, of, with, and,… của tiếng Anh là những từ được cấu tạo theo phương thức này.

(Thật ra, nói “dùng một hình vị tạo thành một từ” hoặc “từ hoá hình vị” là không hoàn toàn chặt chẽ về logic, vì điều đó ngụ ý rằng hình vị phải là cái có trước từ. Trong khi đó, xét tới ngọn nguồn và tổng thể ngôn ngữ thì từ phải là cái có trước, còn đơn vị mang tư cách hình vị và những “hình vị được từ hoá” chỉ là các kết quả có được ở hậu kì. Do vậy, đây chỉ là cách nói cho giản tiện trong việc phân loại và miêu tả mà thôi).

2+ Tổ hợp hai hay nhiều hình vị để tạo thành từ.

2.a. Phương thức phụ gia

a.1. Phụ thêm tiền tố vào gốc từ hoặc một từ có sẵn.

Ví dụ: tiền tố y- npu- беэ-… trong tiếng Nga: бежать – убежать, npuбежать; лететь – npuлететь…

Tiền tố anti-, im-, un-… trong tiếng Anh: foreign – antiforeign, possible – impossible

Tiền tố ch, -m trong tiếng Khmer: Lơ (trên) – chlơ (đặt lên trên); hôp (ăn) – mhôp (thức ăn)…

a.2. Phụ thêm hậu tố

Ví dụ: Hậu tố -uк, -ка, -шuк… của tiếng Nga trong các từ домuк, студентка, каменшuк.

Hậu tố -er, -ness, -less, -li, -ity… của tiếng Anh trong các từ player, kindness, homeless…

a.3. Phụ thêm trung tố

Ví dụ: Trung tố -uзн-, -uв- của tiếng Nga trong các từ болuзна, красuвый… Trung tố -n của tiếng Khmer trong các từ kout (thắt, buộc) – khnout (cái nút), back (chia) – phnack (phần bộ phận)… Trung tố -el, -em trong tiếng Indonesia ở các từ gembung (căng, phồng lên) – gelembung (mụn nước, cái bong bóng) guruh (sấm, sét) Œ gemuruh (oang oang)…

2.b. Ghép các yếu tố (hình vị) gốc từ

Phương thức này cũng gọi là phương thức hợp thành.

Ví dụ:

trong tiếng Anh: homeland, newspaper, inkpot…

trong tiếng Việt: đường sắt, cá vàng, sân bay…

Trong ngôn ngữ học, phái sinh hình thái (tiếng Anh: Morphological derivation) là quá trình hình thành nên từ mới bởi một từ có sẵn, thường hay bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố, như un- hoặc -ness. Ví dụ, unhappy và happiness phái sinh bởi từ căn[a] happy.

Quá trình này khác với biến tố, tức là phép biến đổi 'từ' sang phạm trù ngữ pháp khác mà không thay đổi ý nghĩa cốt lõi của nó: determines, determining, và determining là bắt nguồn bởi 'từ căn' determine.[1]

Mục lục

  • 1 Mô thức phái sinh
  • 2 Phái sinh và biến tố
  • 3 Tính sản sinh
  • 4 Ghi chú thuật ngữ
  • 5 Tham khảo

Mô thức phái sinhSửa đổi

Hình thái học phái sinh thường hay bao hàm phép thêm hậu tố phái sinh[b] hoặc các phụ tố[c] khác vào từ gốc. Phụ tố như vậy thường áp dụng lên từ của một phạm trù từ vựng (từ loại) rồi biến đổi nó thành 'từ' của một phạm trù khác. Ví dụ, một tác dụng của hậu tố phái sinh -ly trong tiếng Anh là biến tính từ thành trạng từ (slow → slowly).

Dưới đây là ví dụ về các mô thức phái sinh và hậu tố của chúng trong tiếng Anh:

  • tính từ thành danh từ: -ness (slow → slowness)
  • tính từ thành động từ: -en (weak → weaken)
  • tính từ thành tính từ: -ish (red → reddish)
  • tính từ thành trạng từ: -ly (personal → personally)
  • danh từ thành tính từ: -al (recreation → recreational)
  • danh từ thành động từ: -fy (glory → glorify)
  • động từ thành tính từ: -able (drink → drinkable)
  • động từ thành danh từ (trừu tượng[d]): -ance (deliver → deliverance)
  • động từ thành danh từ (tác thể[e]): -er (write → writer)

Tuy nhiên, phụ tố phái sinh không nhất thiết phải thay đổi phạm trù từ vựng, nó có thể chỉ thay đổi mỗi ý nghĩa của từ gốc, còn phạm trù thì được giữ nguyên. Tiền tố (write → re-write; lord → over-lord) thì hiếm khi thay đổi phạm trù từ vựng trong tiếng Anh. Tiền tố un- thì áp dụng cho tính từ (healthy → unhealthy) và một số động từ (do → undo) nhưng hiếm khi cho danh từ. Số ít ngoại lệ thì có tiền tố en- và be-. En- (hoặc em- nếu đặt trước âm môi[f]) thường là chỉ tố chuyển tác[g] cho động từ, nhưng cũng có thể áp dụng nó lên tính từ và danh từ để hình thành nên ngoại động từ[h]: circle (động từ) → encircle (động từ) nhưng rich (tính từ) → enrich (động từ), large (tính từ) → enlarge (động từ), rapture (danh từ) → enrapture (động từ), slave (danh từ) → enslave (động từ).

Khi phép phái sinh xảy ra mà không có thay đổi gì lên từ, như trong phép chuyển từ loại của danh từ breakfast sang động từ to breakfast, thì người ta gọi đó là phép chuyển loại[i], hay phái sinh zero.[j]

Phép phái sinh mà có kết quả là danh từ thì có thể gọi là phép danh từ hóa[k]. Nó có thể bao hàm việc sử dụng phụ tố (như employ → employee), hoặc nó có thể xảy ra thông qua phép chuyển loại (như phép phái sinh của danh từ run bởi động từ to run). Trái lại, phép phái sinh mà có kết quả là động từ thì có thể gọi là phép động từ hóa[l] (như bởi danh từ butter thì ta có động từ to butter).

Phái sinh và biến tốSửa đổi

Phép phái sinh có thể trái ngược với phép biến tố ở chỗ phép phái sinh có thể sản sinh ra từ mới (từ vị[m] có tính khu biệt) nhưng không bắt buộc phải thay đổi từ gốc, còn phép biến tố thì sản sinh ra các biến thể ngữ pháp của cùng từ.

Nói chung, phép biến tố thì ít nhiều gì cũng áp dụng mô thức có quy tắc cho mọi thành viên của từ loại bất kì (ví dụ, gần như mọi động từ trong tiếng Anh thêm -s vào cuối cho thì hiện tại ngôi thứ ba số ít), còn phép phái sinh thì đi theo mô thức ít nhất quán hơn (ví dụ, hậu tố danh từ hóa -ity có thể dùng với tính từ modern và dense, nhưng không thể dùng với open hoặc strong). Tuy nhiên, điều quan trọng để chú ý là phép phái sinh và phép biến tố đều có thể có chung thành tố đồng âm, đồng âm ở đây là hình vị có cùng âm thanh, nhưng không có cùng ý nghĩa. Ví dụ, khi phụ tố -er được thêm vào tính từ, như trong small-er, thì nó đóng vai trò là phép biến tố, nhưng khi được thêm vào động từ, như trong cook-er, thì nó đóng vai trò là phép phái sinh.[2]

Như đã kể phía trên, phép phái sinh có thể sản sinh ra từ mới (hay 'từ loại' mới) nhưng không bắt buộc phải làm vậy. Ví dụ, phép phái sinh của từ common sang uncommon là hình vị phái sinh nhưng không hề thay đổi từ loại (tính từ).

Chú ý rằng phụ tố phái sinh đều là hình vị ràng buộc[n] – nó đều là đơn vị có nghĩa, nhưng thường chỉ có nghĩa khi gắn vào một từ khác. Về mặt này, phép phái sinh khác với phép ghép[o] ở chỗ theo phép ghép thì hình vị tự do được ghép lại với nhau (lawsuit, Latin professor). Nó cũng khác với phép biến tố ở chỗ phép biến tố không tạo ra từ vị mới mà là tạo ra dạng mới của từ (table → tables; open → opened).

Danh sách chưa triệt để các hình vị phái sinh trong tiếng Anh: -ful, -able, im-, un-, -ing, -er

Danh sách chưa triệt để các hình vị biến tố trong tiếng Anh: -er, -est, -ing, -en, -ed, -s

Tính sản sinhSửa đổi

Các mô thức phái sinh khác nhau về mức độ sản sinh[p] hay độ năng sản ra từ mới của chúng. Mô thức năng sản[q] tức là mô thức thường được dùng để sản sinh ra dạng từ mới. Ví dụ, tiền tố phủ định un- thì có tính sản sinh cao hơn tiền tố in- tương đương trong tiếng Anh, cả hai tiền tố đều xuất hiện trong các từ ngữ có tính xác lập (như unusual và inaccessible), nhưng khi gặp từ mới mà chưa có phép phủ định có tính xác lập thì người bản ngữ nhiều khả năng sẽ cấu tạo nên từ mới bằng un- hơn là bằng in-. Điều tương tự xảy ra với hậu tố. Ví dụ, khi so sánh hai từ Thatcherite và Thatcherist, phân tích cho thấy rằng cả hai hậu tố -ite và -ist đều có tính sản sinh và đều có thể được thêm vào danh từ riêng, thêm nữa, cả hai tính từ phái sinh đấy đều đã có tính xác lập và có cùng nghĩa với nhau. Nhưng hậu tố -ist có tính sản sinh cao hơn và do đó hay thấy được dùng để cấu tạo từ hơn, không riêng gì cho tên riêng.

Ghi chú thuật ngữSửa đổi

  1. ^ Root word
  2. ^ Derivational suffix
  3. ^ Affix
  4. ^ Deverbal noun
  5. ^ Agent
  6. ^ Labial consonant
  7. ^ Transitive marker
  8. ^ Transitive verb, còn có thể dịch là Động từ chuyển tác
  9. ^ Conversion
  10. ^ Zero derivation
  11. ^ Nominalization
  12. ^ Verbalization
  13. ^ Lexeme
  14. ^ Bound morpheme
  15. ^ Compounding
  16. ^ Productive
  17. ^ Productive pattern

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Crystal, David (1999): The Penguin Dictionary of Language, Penguin Books, England.
  2. ^ Sobin, Nicholas (2011). Syntactic Analysis The Basics. West Sussex: Wiley-Blackwell. tr.17–18. ISBN978-1-4443-3895-9.

  • Speech and Language Processing, Jurafsky, D. & Martin J.,H.