Dashimasu và okurimasu khác nhau như thế nào
Chào các bạn, trong bài viết trước Tự học online đã giới thiệu tới các bạn một số mẫu câu đơn giản dùng khi tới thăm nhà người Nhật. Trong bài viết này Tự học online xin tiếp tục giới thiệu tới các bạn một số câu Tiếng Nhật giao tiếp khi tới thăm nhà người Nhật (phần 2).
Show
Ở phần 1, chúng ta đã cùng nhau học rất nhiều mẫu câu thường gặp rồi. Trong phần 2 này, chúng ta cùng học những mẫu câu thường dùng ở những trường hợp khác nhé. Mục lục :
Khi bạn đột ngột tới thăm nhà/ văn phòng của một ai đóDù bạn là bạn than của họ nhưng họ vẫn sẽ bất ngờ hoặc cảm thấy không hài lòng khi bạn đột ngột tới thăm nhà/ văn phòng của họ. Chính vì vậy khi bạn muốn đến thăm nhà/ văn phòng của họ mà không gọi điện trước thì hãy tránh những lúc sáng sớm, tối muộn hay vào những bữa ăn. Khi người nhà họ hỏi cửa và bạn sẽ phải giới thiệu bản thân với họ 「こんにちは。高橋の友人の山田といいます。突然すみません。高橋さんはいらっしゃいますか?」 「突然申し訳ありません。山田さんの会社の同僚の砂糖と言います。山田さんはご在宅でしょうか?」 「突然お邪魔してすみません。」 「急にごめんなさい。」 「ちょっと近くまで来たものですから」 「ちょっと近くまで来たものですから急ですが、少しだけお邪魔しても宜しいでしょうか?」 「玄関先ですぐに失礼致します。」 Họ sẽ thường mời bạn vào cổng và nói: 「どうぞお上がり下さい。」 「お茶でも如何ですか?」 Nếu bạn định rời đi sớm thì hãy nói: 「いえ、急いでいますので、今日は失礼致します。」 Nếu họ cố nài nỉ mời bạn vào thì bạn có thể vào trong những nếu bạn thấy họ hơi ngập ngừng thì nên viện lí do và rời đi. Người Nhật tránh sử dụng trực tiếp những cách nói thẳng thắn. Nếu họ không mời bạn vào thì đừng thấy phiền muộn bởi có thể họ thực sự bận rộn, hoặc gia đình họ đang sinh hoạt hay chỉ vì nhà họ bừa bãi. Nếu bạn đến chỉ để đưa họ đồ hay để lại đồ「いえ、ちょっとこれだけお渡ししたかったので。」 Và họ thường sẽ nói: 「わざわざすみません。」 「またゆっくり遊びにいらして下さい。」 「またゆっくり遊びに来て。」 Khi tới thăm nhà người NhậtKhi bạn nhìn thấy thành viên gia đình họ thì bạn nên chào hỏi và giới thiệu bản thân. Khi bạn nhìn thấy chủ nhà thì nên nói xin chào cảm ơn họ vì đã mời bạn tới 「山田です。はじめまして。」 「有希先生の生徒の山田です。はじめまして。」 「はじめまして。佐藤さんにいつもお世話になっています山田と申します。」 「こんにちは、今日はお招き有り難うございます。」 Chú ý về văn hoáChúng ta không bắt tay hay hôn với người Nhật. Chúng ta chỉ cúi đầu. Nếu bạn không phải người Nhật thì họ không hi vọng bạn sẽ cúi đầu. Kể cả ngay khi tiếng Nhật của bạn tốt thì cũng đừng chỉ đứng đó mà nói không thôi. Hãy nói với họ rằng bạn là ai, bạn muốn gặp ai dù nói bằng tiếng Anh cũng được. Nếu bạn gặp người nhà của họ thì hãy chào hỏi và giới thiệu bản thân. Hãy nhớ mỉm cười vì mìm cười rất quan trọng. Khi bạn vào nhà họ thì hãy nói: 「お邪魔します。」 「失礼致します。」 Họ sẽ nói rằng: 「どうぞお入り下さい。」 「どうぞ!」 Người Nhật thường sử dụng những từ ngữ khiêm tốn mà bạn có thể không quen thuộc. 「汚い家ですがどうぞ。」 「ちらかっていますがどうぞお入りください。」 「汚していますがどうぞ」 「小さい家ですがどうぞ」 Bạn nên cởi giày dép để ở 玄関 (genkan) là phần thềm trước nhà và phải để ngay ngắn, gọn gang, phần mũi hướng ra phía cửa ra vào. Nếu bạn là chủ nhà thì nên chuẩn bị dép đi trong nhà スリッパ (surippa) cho khách. Nếu bạn đi dép đi trong nhà thì đừng phàn nàn rằng nó quá to hay quá chật. 「スリッパをどうぞ」 Khi bạn vào nhà họ rồi thì nên khen ngợi căn nhà「素敵なおうち/お部屋ですね。」 「広いですね。」 「新しくていいですね。」 Nếu bạn được mời tới nhà người Nhật thì nên mang theo một món quà nhỏ お土産(omiyage) như là bánh kẹo, hoa quả. Hãy đưa nó cho họ khi vào tới phòng khách 「どうぞこれ少しですが皆さんで召し上がって下さい。」 「これ駅前のケーキ屋さんから買ってきたの。後で皆で食べよ.」 「これ大したものじゃないけどどうぞ。」 Không giống như những quốc gia khác, người Nhật sẽ không giới thiệu cả căn nhà với bạn. Chính vì vậy sẽ rất bất lịch sự khi đi quanh ngôi nhà của họ hay đi vào phòng bếp mà không có sự cho phép của họ. Bạn nên nói là: お庭を見せて頂いていいですか? 「お部屋見せてもらっていい?」 Khi bạn vào nhà vệ sinh của họ thì hãy nhớ thay dép, đừng đi cả dép đi nhà vào phòng vệ sinh. Khi bạn được mời ngồi xuống「どうぞおかけ下さい。」 「どうぞ楽にして下さい。」 「楽にして」 Nếu phòng khách của họ có chiếu Tatami thì họ sẽ có tấm ngồi 座布団(ざぶとん) cho bạn 「座布団どうぞ。」 「どうぞ座布団おあて下さい。」 Đầu tiên bạn nên ngồi quỳ ngối thẳng người (tư thế 正座、せいざ) thì bạn có thể sẽ bị tê chân nên họ sẽ khuyến khích bạn ngừng tư thế 正座. 「どうぞ足をくずして下さい。」 「足をくずしていいですよ。」 Nếu bạn là phụ nữ thì nên ngồi khép chân một bên, còn nếu là đàn ông thì hãy ngồi bắt chéo chân. Tuy nhiên nếu họ quên không hỏi bạn thì bạn có thể hỏi họ để ngồi một tư thế dễ chịu hơn 「ごめんなさい。少し足をくずさせて頂きます。」 「足をくずしていい?」 「足がしびれる….」 「こうやって座るんだよ。」 Khi phục vụ trà/ thức ăn「粗茶ですがどうぞ」 「どうぞ遠慮なく召し上がって下さい。」 「一杯食べて下さい。」 Và lúc này bạn nên đáp lại: 「美味しそうですね。全部奥様が作られたのですか?」 「きれいで食べるのが勿体ないですね。」 「すごく美味しい!」 Khi họ gợi ý bạn ăn những thứ bạn không thích hoặc bạn đã no「ごめんなさい。納豆はちょっと苦手なので…」 「ごめんなさい。ナッツはアレルギーがあるので。」 「ありがとうございます。でももうお腹が一杯です。」 Chú ý: Ở Nhật thì họ chia sẻ vài đĩa thức ăn trên bàn. Bạn sẽ dùng một cái đĩa nhỏ hơn tên là Torizara(取り皿) và chủ nhà thường chuẩn bị đũa riêng(取り箸) hoặc dụng cụ cho khách để gắp đồ ăn từ đĩa chung vào đĩa riêng. Khi gợi ý giúp đỡ「何かお手伝いすることはありますか?」 「何か手伝うことある?」 Khi đến giờ về nhàBạn không nên ở lại nhà người Nhật quá lâu. Ví dụ như bạn được mời tới bữa trưa thì đừng ở lại tới bữa tối nếu bạn không được mời. 「そろそろおいとまいたします。」 「そろそろ失礼します。」 「もうこんな時間、そろそろ失礼しなくちゃ。」 「まだいいじゃないですか。どうぞゆっくりなさって下さい。」 「長居をして申し訳ありません。」 「後片付けもしなくてすみません。」 「散らかしっぱなしですみません。」 「本当にご馳走様でした。とても楽しかったです。」 「今日はどうも有り難うございました。」 「お母様に宜しくお伝え下さい。」 「今度は是非うちにも遊びにいらして下さい。」 「こちらこそ結構なお土産を頂いて有り難うございます。」 「どうぞまたいつでもいらして下さい。」 「気をつけてお帰り下さい。」 「駅まで送ります。」 Khi bạn đã về tới nhà thì nên gọi điện lại hoặc gửi mail để cảm ơn họ.「今、家に着きました。今日は本当に有り難うございました。」 「とても楽しかったです。」 Trên đây là bài viết : Tiếng Nhật giao tiếp khi tới thăm nhà người Nhật (phần 2). Tự học online hi vọng rằng bài viết này có ích với các bạn. Các bạn có thể tham khảo những bài viết cùng chuyên mục trong Văn hoá Nhật Bản nhé. We on social : Facebook - Youtube - Pinterest |