Những từ so sánh

Tiếng việt lớp 3 so sánh là bài học tương đối dễ. Chỉ cần các em học sinh nắm được quy tắc và dấu hiệu nhận biết là có thể làm tốt bài tập.

Bài tiếng việt lớp 3 so sánh sẽ giúp các em học sinh hiểu cơ bản về biện pháp tu từ so sánh. Đây là biện pháp tu từ phổ biến mà các em rất hay gặp và áp dụng trong chương trình tiếng việt ở bậc tiểu học. Vuihoc.vn sẽ hướng dẫn các em học bài luyện từ và câu “So sánh” dễ dàng ngay bây giờ.

1. Kiến thức về luyện từ và câu: "So sánh"

2. Giải bài tập sách giáo khoa phần luyện từ và câu: So sánh

Vuihoc.vn hướng dẫn giúp các em giải các bài tập giáo khoa tiếng việt lớp 3 hình ảnh so sánh dưới đây.

2.1. Tìm những hình ảnh so sánh trong các khổ thơ

a)

Bế cháu ông thủ thỉ:

Cháu khỏe hơn ông nhiều.

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng.

PHẠM CÚC

Trả lời:

Những hình ảnh so sánh là:

- Sức lực của cháu được so sánh với sức lực của ông  trong câu “Cháu khỏe hơn ông nhiều”.

- Ông được so sánh với “buổi trời chiều” vì lý do là ông đã già như buổi trời chiều xế bóng.

- Cháu được so sánh với ngày rạng sáng vì cháu khỏe mạnh, ngày một lớn mạnh.

b)

Ông trăng tròn sáng tỏ

Soi rõ sân nhà em

Trăng khuya sáng hơn đèn

Ơi ông trăng sáng tỏ.

TRẦN ĐĂNG KHOA

Những hình ảnh so sánh là:

- Trăng được so sánh với đèn

- Trăng khuya sáng hơn đèn

c)

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

TRẦN QUỐC MINH

Những hình ảnh so sánh là:

- Những ngôi sao thức được so sánh với mẹ thức

- Mẹ được so sánh với ngọn gió trong câu “mẹ là ngọn gió của con suốt đời”.

2.2. Ghi lại các từ so sánh trong các khổ thơ

Trả lời:

Các từ so sánh có trong khổ thơ là: hơn, là, là, hơn, chẳng bằng, là.

2.3. Tìm các sự vật được so sánh trong đoạn thơ

Trả lời:

- Quả dừa so sánh với đàn lợn

- Tàu dừa so sánh với chiếc lược.

2.4. Hãy tìm từ so sánh có thể thêm vào những câu chưa có từ so sánh

Thân dừa bạc phếch tháng năm

Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.

Đêm hè, hoa nở cùng sao

Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.

TRẦN ĐĂNG KHOA

Trả lời

  • Câu: Quả dừa giống như đàn lợn

Quả dừa tựa đàn lợn

Quả dừa nhìn y như đàn lợn

Quả dừa chẳng khác chi đàn lợn

  • Câu: Tàu dừa như chiếc lược

Tàu dừa trông như chiếc lược

Tàu dừa giống hệt chiếc lược

Tàu dừa chẳng khác chi chiếc lược

3. Bài tập phần tiếng việt lớp 3 so sánh

Các em học sinh cố gắng học bài tiếng việt lớp 3 so sánh thật tốt để giúp các em diên đạt câu văn nhuần nhuyễn hơn. Rèn luyện tốt luyện từ và câu so sánh, các em học sinh cũng học tập làm văn hay hơn. Lên Vuihoc.vn để được các thầy cô hướng dẫn học bài tiết việt lớp 3 so sánh vừa dễ hiểu và thú vị nhé! Chúc các em học tốt!

Gồm 76 bài giảng bám sát SGK kèm nhiều MINH HOẠ THỰC TẾ, 30 bài giảng ôn tập hè, 3000 câu hỏi luyện tập và 100 đề thi thử.

900.000

Chỉ còn 750.000

Chỉ còn 2 ngày

Trong 4 biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, so sánh và hoán dụ trong chương trình ngữ văn lớp 6 thì biện pháp so sánh được xem là dễ nhận biết và sử dụng hơn so với các tu từ còn lại. So sánh là biện pháp nghệ thuật quen thuộc và được sử dụng trong văn thơ, đặc biệt ca dao tục ngữ. So sáng rất gần gũi và thân quen với mỗi người dân.

Vậy So sánh là gì, tác dụng của biện pháp ra áo. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời.

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng đê làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có thể thấy so sánh là một trong 4 biện pháp tu từ rất phổ biến trong văn học và được sử dụng rộng rãi. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp biện pháp tu từ này. Ví dụ:

“ Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan”.

(Hồ Chí Minh)

Trẻ em được so sánh như búp trên cành vì có nét tương đồng đều non, trẻ.

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”.

(Ca dao)

 Công cha được so sánh với núi Thái Sơn, nghĩa mẹ được so sánh với nước trong nguồn. Công cha, nghĩa mẹ và núi Thái Sơn, nước trong nguồn có nét tương đồng là: to lớn, nhiều.

Cấu tạo của phép so sánh

Từ khái niệm biện pháp So sánh là gì trên đây, chúng ta cùng tìm hiểu về những dấu hiệu và đặc điểm của biện pháp so sánh. Thông thường mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:

Vế A (nêu tên sự vật sự việc được so sánh)

Vế B (nêu tên sự vật sự việc dùng để so sánh với sự vật sự việc được so sánh ở vế A).

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).

Ví dụ:

“ Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”!

(Ca dao)

Trong đoạn ca dao trên thì vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển Đông bằng từ so sánh như. Công cha nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy ý nghĩa của cha mẹ là to lớn.

“ Cày đồng đang buổi ban trưa

 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.”

(Ca dao)

Vế A là Mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày. Từ so sáng là như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài rộng cho thấy sự vất vả của việc làm ruộng.

Tuy nhiên trên thực tế, mô hình có thể thay đổi ít nhiều:

Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh) có thể lược bớt.

Vế B có thể được đảo lên trước vế A.

Ví dụ: “Như trẻ mọc thẳng, con người không chịu khuất”. (Thép Mới).

Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.

Các kiểu so sánh

Đối với biện pháp tu tù so sánh có hai kiểu so sánh là so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.

– So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu. Thông thường trong so sánh ngang bằng có các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là…. Một số ví dụ về so sánh ngang bằng:

 “Anh em như thể tay chân”

“ Trên trời mây trắng như bông

Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây”.

Chậm như rùa.

Trắng như bông.

Ngang như cua.

Đen như mực.

Khỏe như voi.

Nhanh như cắt.

– So sánh không ngang bằng là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại. Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì… Ví dụ về so sánh không ngang bằng như sau:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”.

(Tố Hữu)

“Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”.

(Ca dao)

“Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng’.

(Minh Huệ)

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh

So sánh là một trong bốn biện pháp tu từ và thường được sử dụng trong thơ ca văn học. So sánh có tác dụng gợi hình, giúp cho việc mô tả sự việc, sự vật được cụ thể, sinh động hơn. Tác dụng gợi cảm giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Ví dụ tính gợi hình của phép so sánh thể hiện qua đoạn thơ sau:

“ Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

Tâm hồn tôi là những buổi trưa hè.

Tỏa nắng xuống dòng sông lấp lánh”.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: so sánh là gì. Nếu trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết vấn đề còn điều gì mà bạn đọc thắc mắc hay quan tâm bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ.