Trị giá tính thuế trên tờ khai hải quan
Show
Việc thanh toán thuế nhập khẩu và Thuế/Thuế GTGT thường là trách nhiệm của người nhận hàng, tuy vậy, DHL Express vẫn tạo cơ hội cho các chủ tài khoản DHL thanh toán sau khi thông quan thay cho người nhận. Trong trường hợp đó, sau khi giao hàng, DHL sẽ lập hóa đơn các loại thuế nhập khẩu và Thuế/Thuế GTGT cho khách hàng là chủ tài khoản mà chúng tôi đã thanh toán thay cho họ tại điểm đến, cộng với một khoản phí quản lý nhỏ. Để xác định được số thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hàng hóa xuất –nhập khẩu phải nộp, doanh nghiệp cần phải xác định được trị giá tính thuế và thời điểm tính thuế. Sau đây cùng ACC GROUP tìm hiểu Quy định trị giá tính thuế và thời điểm tính thuế. 1. Căn cứ pháp lý
2. Trị giá tính thuếTheo quy định, trị giá tính thuế phải được quy đổi sang đồng Việt Nam căn cứ tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ 5 tuần trước liền kề. Tỷ giá này được công bố trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục hải quan. (Nghị định 08/2015/NĐ-CP) Đối với các đồng tiền chưa được Hội sở chính ngân hàng công bố, Tổng cục hải quan sẽ cập nhật tỷ giá. Trị giá tính thuế hàng hóa Xuất khẩu:Là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất ở Việt Nam, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F) (Tức là giá FOB hoặc giá DAF). Còn được gọi là Trị giá hải quan. Trị giá tính thuế hàng hóa Nhập khẩu:Là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Có các cách tính: Trị giá tính thuế = Giá FOB + phí bảo hiểm quốc tế + phí vận tải quốc tế (Tức là giá Không bao gồm: Phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F)) Trị giá tính thuế = Giá CIF (Tức là giá đã bao gồm: phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F)) 3. Thời điểm tính thuếTheo quy định tại điều 35 –thông tư 38/2015/TT-BTC: Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai. Lưu ý: Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Trên đây là những cập nhật về Quy định trị giá tính thuế và thời điểm tính thuế của ACC Group. Trị giá hải quan là gì?
Nội dungđược biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Thuế của Công ty luật Minh Khuê >>Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi: 1900.6162 Cơ sở pháp lý: - Luật hải quan 2014 - Nghị định 08/2015/NĐ-CP - Thông tư 38/2015/TT-BTC - Thông tư 39/2018/TT-BTC 1. Trị giá hải quan là gì?Trị giá hải quanlà trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Điều 86 Luật hải quan 2014 quy định: - Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất. 2.Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quanĐiều 20 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan như sau: Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau: Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau: 3.Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan3.1. Đối tượng, nội dungkiểm traĐiều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC)Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan. Theo đó: Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa. 3.2. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quanKhoản 2 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan như sau: a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan vàkiểm trasau thông quan; b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc; c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định này. Cụ thể hướng dẫn tại khoản 3 Điều 25 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau: Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê |