Đề bài
Thời gian giải một bài toán của một nhóm học sinh được ghi lại ở bảng sau:
5 |
7 |
10 |
9 |
4 |
7 |
9 |
8 |
10 |
\[9\] |
7 |
9 |
8 |
5 |
9 |
6 |
8 |
10 |
8 |
10 |
Hãy cho biết:
a] Dấu hiệu ở đây là gì?
b] Có bao nhiêu học sinh làm bài kiểm tra?
c] Lập bảng tần số và rút ra nhận xét.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
-Các số liệu thu thập được khi điều tra về một dấu hiệu gọi là số lệu thống kê. Mỗi số liệu là một giá trị của dấu hiệu.
- Số tất cả các giá trị của dấu hiệu bằng số các đơn vị điều tra
-Tần số của một giá trị: số lần xuất hiện của một giá trị trong dãy các giá trị của dấu hiệu gọi là tần số của giá trị đó.
-Bảng tần số thường được lập như sau
+Vẽ khung hình chữ nhật gồm 2 dòng
+Dòng trên ghi các giá trị khác nhau của dấu hiệu theo thứ tự tăng dần
+Dòng dưới ghi các tần số tương ứng với mỗi giá trị đó
Ta cũng có thể lập bảng tần số theo hàng dọc
Lời giải chi tiết
a] Dấu hiệu là: Thời gian giải một bài toán của mỗi học sinh.
b] Có 20 học sinh làm bài.
c] Lập bảng tần số.
Giá trị [x] |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
Tần số [n] |
1 |
2 |
1 |
3 |
4 |
5 |
4 |
\[N = 20\] |
Nhận xét:
Số các giá trị của dấu hiệu: 20.
Các giá trị khác nhau: 7, đó là: 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10.
Giá trị lớn nhất: 10.
Giá trị nhỏ nhất: 4.
Giá trị có tần số lớn nhất: 9.
Số học sinh giải bài toán trong khoảng từ 8 đến 10 phút chiếm phần lớn chiếm \[{{13} \over {20}} = 65\% .\]